Quyết định 3165/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Số hiệu: | 3165/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 07/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3165/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-Ctr/TU ngày 17/8/2017 của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2662/SKHĐT-KTĐN ngày 04/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3165/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-Ctr/TU ngày 17/8/2017 của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ tình hình thực tế, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch thực hiện các nghị quyết trên với những nội dung sau:
Triển khai thực hiện tốt các mục tiêu tại Chương trình hành động 19-Ctr/TU ngày 17/8/2017 của Tỉnh ủy; tập trung thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững, phát huy thế mạnh của tỉnh, góp phần vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xác định rõ các nhiệm vụ chủ yếu trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, nhằm tập trung thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững, chuyển dịch đúng hướng, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước, vai trò nền tảng của kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển đảm bảo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển đồng bộ, hiệu quả các loại thị trường, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Các cơ quan, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nâng cao kiến thức, nhận thức đến đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ, các nội dung của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, trung và dài hạn; chú trọng phân bố các nguồn lực đầu tư phù hợp, đảm bảo yêu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; quan tâm phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư vào các công trình trọng điểm có tác động, ảnh hưởng tới thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các địa bàn chậm phát triển thông qua các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Nhà nước.
Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện các giải pháp ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình cổ phần hóa.
Xây dựng, hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, phát huy sáng tạo. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đặc thù giúp phát triển doanh nghiệp với các chính sách hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo động lực phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; tích cực vận động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức hợp tác quốc tế như: ODA, FDI, NGO và các nguồn vốn hợp pháp khác; tham mưu giúp UBND tỉnh chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, quản trị hiện đại gắn với chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế của cả nước và định hướng phát triển của tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc rà soát các dự án không triển khai, chậm triển khai, kiến nghị UBND tỉnh thu hồi dự án để bố trí các nhà đầu tư có nhu cầu.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp, khởi tạo doanh nghiệp, tìm hiểu môi trường đầu tư và triển khai thực hiện dự án.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Hoàn thiện hệ thống các quy định của tỉnh về đất đai, tài nguyên để huy động, khai thác tiết kiệm, phân bổ và sử dụng hiệu quả quỹ đất, nguồn tài nguyên của tỉnh.
Công khai, minh bạch việc quản lý sử dụng đất công, nhất là đối với quy hoạch, kế hoạch, các định hướng sử dụng đất trung hạn và hàng năm ở cấp huyện, xã và các đề án phát triển.
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng sớm bàn giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất; rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử dụng đất cho phù hợp với thị trường ở từng vùng, địa phương.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong từng quy hoạch, kế hoạch, chính sách và trong mỗi chương trình, dự án phát triển.
Rà soát các quy định, thủ tục về quản lý đất đai, đầu tư công thuộc thẩm quyền của địa phương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới của trung ương hoặc kiến nghị trung ương sửa đổi những vấn đề chưa hợp lý.
Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai như thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện thủ tục về quản lý đất đai để triển khai sản xuất, kinh doanh.
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những dự án, diện tích đã cấp, cho thuê nhưng doanh nghiệp không đưa vào sử dụng hoặc không triển khai dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai.
Tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, tập trung tích tụ ruộng đất, dồn thửa đổi ruộng để phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn gắn với nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo chuyển đổi nghề gắn với việc làm và thu nhập bền vững của người nông dân, góp phần giữ vững ổn định an ninh nông thôn.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý, phù hợp với quy định hiện hành.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thi công, nghiệm thu dự án đảm bảo chất lượng và đúng thiết kế được duyệt; chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, xác định các dự án ưu tiên, điều chỉnh một số diện tích đất nông nghiệp, đất khác hiệu quả thấp để tạo quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cây trồng, vật nuôi, có lợi thế của tỉnh theo vùng quy hoạch gắn với liên kết sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và phát triển công nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định trật tự ở nông thôn.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, chế biến nông sản để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu đối với một số sản phẩm nông sản chủ lực như: Nhãn, nghệ, cam..., mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản.
6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; quy hoạch tổng thể phát triển thương mại; quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và quy hoạch ngành xăng dầu.
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy hoạch về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển cụm công nghiệp...Tích cực thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, khai thác thị trường trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xúc tiến thương mại; tổ chức các diễn đàn giao thương giới thiệu sản phẩm đặc trưng có lợi thế của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ, chú trọng những hàng hóa và dịch vụ liên quan đến sức khoẻ người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế, quốc tế triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ-TW ngày 05/11/2016.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; tích cực, chủ động thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kiểm tra, giám sát, thường xuyên việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, trong đó tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về môi trường, phòng chống cháy nổ... Tập trung xử lý dứt điểm nguồn gây ô nhiễm môi trường tại KCN Dệt may, KCN Phố Nối A.
8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu, đảm bảo thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế, tài chính, tiền tệ, giá cả... trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế quy định về hình thức định giá và danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyến từ phí sang giá dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước tại Luật Phí, lệ phí năm 2015.
Thực hiện công khai giá đối với các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ cơ chế phí sang giá dịch vụ mà Nhà nước không định giá nhưng cần thiết phải quản lý giá thông qua biện pháp kê khai giá.
9. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách, pháp luật thuế; tăng cường quản lý kê khai thuế, kiểm tra, đôn đốc quyết toán thuế, thực hiện nộp vào NSNN đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo tăng thu ngân sách nhà nước qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngân sách nhà nước.
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. Phấn đấu 100% doanh nghiệp khai thuế điện tử, trên 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử; triển khai thực hiện hóa đơn điện tử và hoàn thuế điện tử đối với doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính, đánh giá quy trình quản lý, rút ngắn thời gian khai và nộp thuế của người dân và doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, hoàn thuế giá trị gia tăng.
10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc.
Tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với tăng cường quản lý thống nhất của tỉnh về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy và số lượng viên chức, tạo điều kiện thúc đẩy nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu cho người dân.
Hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh giao biên chế hành chính và số lượng người làm việc cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức được giao số lượng người làm việc.
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch thông tin thị trường lao động.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa đào tạo, dạy nghề với các cơ sở sử dụng lao động nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức vào đào tạo, dạy nghề. Củng cố các tổ chức giới thiệu, tư vấn lao động việc làm, các đơn vị làm công tác xuất khẩu lao động. Chú trọng đầu tư, mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, góp phần tạo cơ cấu lao động hợp lý.
Hỗ trợ xuất khẩu lao động, nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc điều tiết thị trường lao động và bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đẩy mạnh các hoạt động thông tin thị trường lao động, các hoạt động giao dịch về cung, cầu lao động trên thị trường.
12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
Tham mưu xây dựng các dự án tin học hóa quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước (thư điện tử, quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông, quản lý nghiệp vụ khác,...).
13. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Nghiên cứu, triển khai thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cần thiết nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, mức độ sẵn sàng về làm chủ, đổi mới công nghệ, triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, công nghệ sinh học, công nghệ sạch trong sản xuất, bảo vệ môi trường và đời sống nhân dân.
Xây dựng chương trình ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh giai đoạn 2017-2020.
Nghiên cứu, đề xuất hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai minh bạch.
14. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Phát triển toàn diện lĩnh vực y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng khám, điều trị của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; tăng cường hệ thống y tế dự phòng, tạo điều kiện phát triển gắn với công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân.
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối thực hiện chương trình, kế hoạch, quản lý, phát triển, quảng bá, xúc tiến đầu tư, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch Hưng Yên giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt; tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng các điểm thu hút khách du lịch.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, kỹ năng quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý quốc tế. Tập trung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là bậc đại học và dạy nghề.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
17. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh. Chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, trọng tâm là phát triển vùng an toàn và bảo vệ các công trình, cao điểm quốc phòng; đảm bảo tính lưỡng dụng trong thời bình và thời chiến.
18. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Chú trọng phát triển hệ thống an sinh xã hội, huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội, Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
19. Thanh tra tỉnh
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhất là thực hiện tốt việc phân bố nguồn lực theo cơ chế kinh tế thị trường.
Thực hiện tốt quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra; trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Thường xuyên rà soát, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của sở, ngành, đơn vị liên quan để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế.
20. Điện lực tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên lưới điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu phát triển của phụ tải và nâng cao chất lượng điện áp. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh doanh theo kế hoạch được phê duyệt (điện thương phẩm đến năm 2020 đạt hơn 05 tỷ Kwh, tổn thất điện năng nhỏ hơn 5,02%).
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ mới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là trong khâu dịch vụ khách hàng, mang lại sự hài lòng cho khách hàng về chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ.
Phối hợp với Công an tỉnh ký kết, thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp đảm bảo an toàn tài sản lưới điện, tổ chức tong kết, rút kinh nghiệm định kỳ.
Rà soát, tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục mua, bán điện và thực hiện công khai, minh bạch trong cung ứng và sử dụng điện. Đảm bảo công bằng giữa bên mua và bên bán điện thông qua hợp đồng mua bán điện, đảm bảo cho khách hàng có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và chất lượng điện.
21. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Hưng Yên
Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn, triển khai các chương trình vốn hỗ trợ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, HTX phục vụ cho phát triển kinh tế; thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng.
Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá, các công cụ của Ngân hàng nhà nước theo nguyên tắc thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Nghiên cứu, có giải pháp hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh.
22. Ban quản lý Khu đô thị đại học Phố Hiến
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành trung ương và UBND thành phố Hà Nội trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện để các trường đại học từng bước chuyển cơ sở đào tạo từ nội thành Hà Nội về Khu đại học Phố Hiến. Tập trung vận động, thu hút các trường về đầu tư vào Khu Đại học Phố Hiến.
1. Trên cơ sở những nội dung trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể. Đồng thời, quán triệt nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình triển khai thực hiện.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định./.
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2018 phê duyệt nâng cấp cửa khẩu phụ Phước Tân, tỉnh Tây Ninh lên thành cửa khẩu chính Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2016 về ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN đối với báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc generic Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2014 miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2013 thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Hương Trà và phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021