Quyết định 31/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 31/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Quốc Vinh |
Ngày ban hành: | 04/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2016/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 07 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 02; Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 quy định kiểm tra nhà nước về đo lường; Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 28/5/2015 quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 638/SKHCN-TĐC ngày 24/6/2016; báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 335/BC-STP ngày 26/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 về tổ chức hoạt động điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Quy định này, quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, những nội dung khác không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
1. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo và hàng đóng gói sẵn.
2. Các tổ chức kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn
3. Các cơ quan nhà nước về đo lường, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn.
1. Quản lý hoạt động đo lường nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất về đo lường của phương tiện đo, kết quả đo và lượng của hàng đóng gói sẵn; góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quản lý đo lường trên địa bàn theo phân công, phân cấp. Đảm bảo sự quản lý và phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động về đo lường trên địa bàn.
3. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo và hàng đóng gói sẵn thuộc diện phải chịu sự kiểm soát về đo lường theo quy định của nhà nước.
Điều 4. Các phương tiện đo phải chịu sự kiểm soát về đo lường theo quy định của nhà nước
1. Về mục đích sử dụng:
a) Định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, hoạt động thương mại;
b) Đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác của Nhà nước.
2. Về chủng loại: Là các loại phương tiện đo trong Danh mục phương tiện đo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 02.
Các phương tiện đo không có trong Danh mục khi sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp, hoạt động công vụ khác của Nhà nước phải được kiểm định, hiệu chuẩn khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu nhưng không phải phê duyệt mẫu.
Điều 5. Sử dụng phương tiện đo trong kinh doanh, thương mại bán lẻ
1. Phương tiện đo phải được đặt ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát. Các bộ phận của phương tiện đo hoạt động bình thường, chỉ thị của phương tiện đo khi bắt đầu thực hiện phép đo phải tại điểm không.
2. Người bán hàng phải đảm bảo cân, đong đủ lượng hàng hóa đã thỏa thuận cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể chứng kiến, kiểm tra lượng hàng hóa đó.
3. Người mua hàng có quyền yêu cầu người bán cân, đong lại hàng hóa tại nơi bán bằng phương tiện đo của người bán hoặc tự kiểm tra tại các điểm cân đối chứng (nếu có) hoặc thông qua phương tiện đo hợp pháp của người khác.
Điều 6. Kiểm định đối chứng và phê duyệt phương tiện đo
1. Phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng và phê duyệt bao gồm:
a. Công tơ điện.
b. Đồng hồ đo nước lạnh.
2. Các đơn vị quản lý, sử dụng trước khi lắp đặt phương tiện đo chủng loại mới hoặc phương tiện đo nhập khẩu phải đăng ký phê duyệt về tính pháp lý và yêu cầu kỹ thuật đo lường tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký phê duyệt phương tiện đo thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3. Hàng năm các đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện đo lập Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đo gửi về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để xác định số lượng, chủng loại phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng trong năm.
4. Tổ chức thực hiện kiểm định đối chứng là tổ chức được chỉ định, công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo trong lĩnh vực tương ứng và không thuộc hệ thống tổ chức đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện đo.
5. Số lượng phương tiện đo và đơn giá kiểm định đối chứng thực hiện theo các quy định hiện hành.
1. Điểm cân đối chứng là nơi đặt phương tiện đo dùng để đối chứng và được đặt tại địa điểm thuận tiện của các chợ, trung tâm thương mại để người mua hàng thực hiện tự kiểm tra đối chứng lượng hàng hóa được giao dịch, mua bán.
2. Điểm cân đối chứng chịu sự chỉ đạo thống nhất quản lý của UBND các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ (trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
3. Phương tiện đo đối chứng sử dụng tại Điểm cân đối chứng phải được trang bị đầy đủ, có độ chính xác và phạm vi đo thích hợp đáp ứng nhu cầu kiểm tra đối chứng của người tiêu dùng.
4. Ban quản lý chợ, trung tâm thương mại có trách nhiệm trang bị, sử dụng, bảo quản, thực hiện kiểm định định kỳ phương tiện đo đối chứng đồng thời là đầu mối tiếp nhận kiểm tra giải quyết ban đầu các tranh chấp thương mại có liên quan đến lĩnh vực đo lường.
1. Hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.
2. Yêu cầu kỹ thuật đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
a) Hàng đóng gói sẵn phải ghi lượng danh định trên nhãn hàng hóa, bằng cách in, gắn hoặc dán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
- Trực tiếp trên hàng đóng gói sẵn;
- Trên bao bì không tách rời với hàng đóng gói sẵn khi lưu thông, bán hàng;
- Nhãn của hàng đóng gói sẵn.
b) Vị trí ghi lượng danh định phải dễ thấy, dễ đọc trong điều kiện trưng bày thông thường của hoạt động buôn bán. Chiều cao tối thiểu của chữ và số thể hiện lượng danh định phải đáp ứng yêu cầu quy định;
c) Bao hàng đóng gói sẵn không được có hình dáng, kích thước và các cấu trúc khác (như đáy phụ, vách ngăn, nắp phụ, tấm phủ phụ) gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người mua về lượng của hàng đóng gói sẵn chứa trong bao hàng;
Các quy định cụ thể đối với hàng đóng gói sẵn được thực hiện theo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN , ngày 15/7/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
3. Hàng đóng gói sẵn nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra, thông quan theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định kiểm tra nhà nước về đo lường.
Điều 9. Quy định đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Đối với cột đo xăng, dầu lắp đặt mới
a) Các bộ phận, chi tiết phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp với mẫu đã được phê duyệt. Đối với cột đo kiểm định lần đầu tiên các bộ phận, chi tiết phải bảo đảm mới 100%.
b) Trước khi lắp đặt để kiểm định đi vào sử dụng phải đăng ký phê duyệt hồ sơ về tính pháp lý và yêu cầu kỹ thuật đo lường tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký phê duyệt phương tiện đo thực hiện theo Khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
2. Niêm yết công khai tại cửa hàng giấy chứng nhận kiểm định các cột đo (bản gốc hoặc bản sao). Khuyến khích niêm yết trực tiếp trên các cột đo.
3. Trên cột đo xăng dầu phải niêm yết biển: “Trả số về 0 trước khi bán”. Nghiêm cấm việc bơm nối của người bán khi bán hàng.
4. Định kỳ hàng tháng thực hiện tự kiểm tra phương tiện đo, điều kiện thực hiện phép đo ít nhất một (01) lần để đảm bảo đo lường và phải được lập sổ theo dõi.
5. Cột đo sử dụng để kinh doanh phải còn nguyên niêm phong bằng tem, kẹp chì của cơ quan chức năng. Nếu cột đo bị hư, hỏng hoặc không đạt yêu cầu về đo lường, khi tháo bỏ niêm phong để sửa chữa, thay thế cửa hàng xăng dầu phải thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Tĩnh để xác định hiện trạng trước khi xử lý khắc phục. Quá trình tháo bỏ các vị trí tem niêm phong, kẹp chì phải được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường giám sát.
Các quy định cụ thể về đo lường trong hoạt động bán lẻ xăng dầu thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 28/5/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch, các văn bản quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo.
4. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố khảo sát, lập kế hoạch đề xuất đầu tư và theo dõi, quản lý mạng lưới các trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại.
5. Định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo tình hình hoạt động về đo lường để tổng hợp gửi UBND tỉnh.
Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đo lường.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đo lường, thực hiện việc kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về đo lường.
b) Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc sử dụng các phương tiện đo phải chịu sự kiểm soát về đo lường theo quy định của nhà nước, thực hiện việc chấp hành các quy định trong Quy định này.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đo lường trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
2. Trách nhiệm của một số ngành cụ thể như sau:
a) Cục Hải quan Hà Tĩnh: Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng đóng gói sẵn, phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định của pháp luật.
b) Sở Công thương: Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản lý sử dụng thiết bị đo đếm điện của các tổ chức kinh doanh điện.
Chi cục quản lý thị trường (trực thuộc Sở Công thương) trong hoạt động kiểm tra sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khi cần thiết phải xác định sai số đo, định lượng hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật đo lường.
c) Sở Y tế: Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản lý sử dụng phương tiện đo trong hoạt động khám chữa bệnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản lý, sử dụng đồng hồ nước tại các đơn vị kinh doanh nước sạch ở nông thôn, cân sử dụng trong kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp, một số phương tiện đo khác và hàng đóng gói sẵn trong lĩnh vực của ngành.
đ) Sở Xây dựng: Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản lý, sử dụng đồng hồ nước tại các đơn vị kinh doanh nước sạch ở đô thị, khu công nghiệp và các phương tiện đo phục vụ cho hoạt động kiểm tra chất lượng công trình, vật liệu xây dựng.
e) Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhà nước trong hoạt động quản lý sử dụng phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới, phương tiện đo độ ồn trong hoạt động đăng kiểm, cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, tắc xi mét và một số phương tiện đo khác.
h) Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện tốt việc kiểm định định kỳ đối với phương tiện đo kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông, phương tiện, đo nồng độ cồn trong hơi thở.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) là cơ quan quản lý về hoạt động đo lường tại địa phương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định nhà nước về đo lường.
2. Chỉ đạo phòng Kinh tế, Kinh tế Hạ tầng và các lực lượng chức năng trên địa bàn thực hiện hướng dẫn, đôn đốc việc tuân thủ các quy định về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán, kinh doanh dịch vụ tại các chợ và trung tâm thương mại.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đo lường trên địa bàn.
4. Chủ trì thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ khác trên địa bàn theo phân cấp.
5. Quản lý việc sử dụng có hiệu quả các điểm cân đối chứng được trang bị. Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận các thông tin gian lận về đo lường trên địa bàn.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch và phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, tổ chức kiểm định để thực hiện kiểm định định kỳ các phương tiện đo tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ khác trên địa bàn.
7. Giải quyết các khiếu nại tố cáo về đo lường, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền.
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm của người đứng đầu UBND huyện, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với các hành vi vi phạm về đo lường trên địa bàn theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về đo lường theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định nhà nước về đo lường đến các tổ chức, người dân trên địa bàn quản lý.
2. Triển khai các nhiệm vụ có liên quan, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về đo lường trên địa bàn.
3. Phối hợp với đơn vị kiểm định để tổ chức việc thực hiện kiểm định định kỳ các phương tiện đo trên địa bàn khi có yêu cầu.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về đo lường; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm định phương tiện đo theo đúng quy định và buôn bán hàng đóng gói sẵn bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường.
2. Thống kê số lượng phương tiện đo tại khu vực quản lý hàng năm và có kế hoạch phối hợp với phòng chức năng ở huyện, thành phố, thị xã và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm định định kỳ phương tiện đo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Tiếp nhận kiến nghị của khách hàng về sự không phù hợp của phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường và thông báo kịp thời với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để giải quyết. Phối hợp với với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về đo lường trong khu vực quản lý; Đôn đốc, giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục của cơ sở được kiểm tra theo thông báo của cơ quan kiểm tra, thanh tra.
4. Xây dựng và ban hành nội quy hoạt động của (điểm cân đối chứng; hướng dẫn sử dụng cân đối chứng và đặt tại vị trí thuận tiện để tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng cân đối chứng.
5. Bố trí, phân công cán bộ quản lý và hướng dẫn tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng sử dụng cân đối chứng, Cán bộ quản lý tiếp nhận và giải quyết các vụ việc tranh chấp của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng thông qua việc sử dụng cân đối chứng. Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng.
6. Quản lý, bảo dưỡng, định kỳ tự kiểm tra độ chính xác của cân (bằng các quả cân) và thực hiện kiểm định định kỳ các cân đối chứng.
7. Chấp hành việc kiểm tra Nhà nước về đo lường trong hoạt động của điểm cân đối chứng;
Trưởng ban quản lý chợ, Giám đốc Trung tâm thương mại chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện về việc quản lý hoạt động đo lường trên khu vực được giao quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh phương tiện đo
1. Kinh doanh phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu và kiểm định ban đầu theo quy định.
2. Thông tin, hướng dẫn cho khách hàng về các đặc tính kỹ thuật đo lường điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản của phương tiện đo.
3. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thuộc diện phải chịu sự kiểm soát về đo lường theo quy định của nhà nước (quy định ở Điều 2) có trách nhiệm:
1. Bảo đảm các điều kiện bảo quản, sử dụng phương tiện đo theo quy định của nhà sản xuất, yêu cầu kỹ thuật đo lường của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
2. Thực hiện việc kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng. Thực hiện việc phê duyệt phương tiện đo theo quy định.
3. Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn trong sử dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
4. Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường và báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình quản lý và sử dụng phương tiện đo theo quy định của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
1. Chỉ thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động và lĩnh vực được chỉ định.
2. Việc thực hiện phải công khai, minh bạch và tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; bảo đảm khách quan, chính xác; tuân thủ quy định về chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Yêu cầu kiểm định viên đo lường xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện kiểm định.
4. Thực hiện báo cáo hoạt động kiểm định như sau:
a) Định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 01 lập báo cáo hoạt động kiểm định, gửi về Tổng cục, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Định kỳ trước ngày cuối cùng của mỗi quý lập báo cáo hoạt động kiểm định trong quý gửi về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, buôn bán hàng đóng gói sẵn
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn:
a) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn; Thông báo với khách hàng, người sử dụng về điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
b) Thực hiện các biện pháp kiểm soát về đo lường để đảm bảo lượng hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu theo quy định;
c) Khi tiếp nhận thông báo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân khác hoặc tự phát hiện sự không phù hợp của hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, cơ sở tiến hành các biện pháp khắc phục đồng thời thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường về sự không phù hợp, biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục sự không phù hợp;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu thông, buôn bán hàng đóng gói sẵn:
a) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn; Thông báo với khách hàng, người sử dụng về điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
b) Chỉ được lưu thông, buôn bán hàng đóng gói sẵn bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường.
d) Tiếp nhận kiến nghị của khách hàng về sự không phù hợp của hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường và thông báo kịp thời tới cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn đó;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan, người có thẩm quyền.
1. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ trước ngày 15/6 (đối với báo cáo 06 tháng), trước ngày 15/12 (đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất tình hình công tác quản lý đo lường thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình công tác quản lý đo lường trong tỉnh theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, thông báo cho các sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được biết để phối hợp thực hiện.
1. Giao Giám đốc các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, xây dựng kế hoạch và chương trình công tác cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về đo lường theo quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung trong quy định này và chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chính quyền các cấp tăng cường vận động hội viên thực hiện các nội dung của Quy định này và tham gia tích cực vào các hoạt động nhằm đảm bảo đo lường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Thông tư 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời quản lý và sử dụng vỉa hè thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 31/12/2012
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tại tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cụ thể hoá về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 14/12/2009
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2006/QĐ-UBND và 61/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định về việc sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND thành lập Trường trung cấp nghề Gia Lai Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái bố trí khi di dời, chấm dứt hoạt động hoặc cải tạo, đầu tư xây dựng lại chợ theo quy hoạch trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VII (nhiệm kỳ 2004 - 2009) Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định cơ chế đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ dân cư tự quản Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu tái định cư phục vụ xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân dân trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND công bố văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ quy định một số loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý phát triển Côn Đảo Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng; biển số nhà; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời về tổ chức quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An năm 2007 Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 10/04/2012