Quyết định 3084/QĐ-BKHCN năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 3084/QĐ-BKHCN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Trần Văn Tùng
Ngày ban hành: 24/10/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3084/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử;

Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đán “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025”;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trư
ng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TTKHCN, PTTTKHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tùng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3084/QĐ-BKHCN ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin), có địa chỉ truy cập trên mạng Internet là https://startup.gov.vn do Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là đơn vị chủ quản; được xây dựng trên phiên bản Tiếng Việt, được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia quản lý, vận hành, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin; tchức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Chức năng của Cổng thông tin

Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia có chức năng cung cấp thông tin tổng hp về chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thông tin công nghệ, sở hữu trí tuệ; nguồn nhân lực; các quỹ đầu tư, nhà đầu tư, cơ sở ươm tạo thúc đẩy kinh doanh; tổ chức, cá nhân hỗ trợ; các tin tức, sự kiện; dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ liên quan đến khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Điều 3. Cơ chế hoạt động

1. Trong giai đoạn đầu kinh phí hoạt động Cổng Thông tin được ngân sách nhà nước hỗ trợ, kết hợp với huy động nguồn vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tài trợ, tổ chức trong nước và quốc tế. Khi đủ điều kiện, Cổng thông tin được hoạt động theo cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Cổng thông tin được bố trí từ Đán Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 và các nguồn hp pháp khác theo quy định của pháp luật.

a) Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia) dự toán kinh phí hỗ trợ Cổng thông tin, hoạt động của Ban Biên tập Cổng thông tin từ Đán Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.

b) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia lập dự toán kinh phí hỗ trợ để bảo đảm vận hành kỹ thuật của Cổng thông tin, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

c) Trong giai đoạn đầu, Cổng thông tin sử dụng máy chủ của Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia. Giai đoạn tiếp theo sẽ sử dụng nguồn vốn xã hội hóa để thuê máy chủ, vận hành kỹ thuật bảo đảm băng thông, đường truyền cho Cổng thông tin hoạt động thông suốt, an toàn, ổn định đáp ứng yêu cầu truy cập, khai thác và sử dụng thông tin của cộng đồng khởi nghiệp.

Điều 4. Nguyên tắc cung cấp thông tin

1. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin phải đúng, đủ, chính xác, kịp thời, phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.

2. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng thông tin phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn cung cấp thông tin, ngày đăng tin.

Điều 5. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử.

2. Cổng thông tin phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 6. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân

Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Cổng thông tin phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin; Luật An ninh mạng; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, bảo đảm an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN

Điều 7. Ban Biên tập Cổng thông tin

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban biên tập Cổng thông tin, gồm:

a) Trưởng ban: Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

…………………

Trong giai đoạn đầu, phối hợp với Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia bảo đảm hệ thống máy chủ vận hành băng thông, đường truyền cho Cng thông tin; đồng thời từng bước huy động, sử dụng nguồn vốn xã hội hóa đthuê máy chủ, vận hành kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu truy cập, khai thác và sử dụng thông tin của cộng đồng khởi nghiệp; thực hiện sao lưu định kỳ, lưu trữ nội dung thông tin, tư liệu của Cổng thông tin theo quy định.

c) Huy động nguồn lực xã hội, xây dựng cơ chế hợp tác, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng tham gia duy trì và phát triển Cổng thông tin.

d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị quản lý về hoạt động của Cổng thông tin.

đ) Thực hiện các nội dung khác theo thỏa thuận.

Điều 10. Nội dung, hình thức cung cấp thông tin lên Cổng thông tin

1. Nội dung thông tin phải bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Đơn vị vận hành Cổng thông tin đề xuất khung nội dung các hạng mục thông tin, kế hoạch hoạt động của Cổng thông tin, báo cáo Ban biên tập đlàm căn cứ đặt hàng.

2. Thông tin, dữ liệu do các tổ chức, cá nhân gửi về Ban Biên tập để đăng tải lên Cng thông tin được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Bằng văn bản hoặc tệp thông tin dữ liệu điện tử thông qua hộp thư điện tử: banbientap@startup.gov.vn;

b) Trực tiếp cập nhật thông tin trên trang tin, mục tin được giao quyền cập nhật thông tin (đối với các đơn vị được xây dựng trang tin thành viên).

3. Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp. Các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động cung cấp, khai thác thông tin trên Cổng thông tin chịu trách nhiệm về nội dung thông tin theo quy định của Luật Công nghệ thông tin; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011; Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và theo thỏa thuận.

Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

Các đơn vị trực thuộc Bộ và các tchức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này có các quyền lợi và trách nhiệm như sau:

1. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ

a) Bố trí cán bộ phụ trách phối hp tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho Ban biên tập Cổng thông tin;

b) Tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan, đơn vị lên Cổng thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng các nội dung được phân công.

2. Thành viên tham gia Cổng thông tin có các quyền lợi sau:

a) Nhận được thông tin cập nhật tự động từ Cổng thông tin;

b) Được tương tác với các chủ thể khác trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

c) Tư vấn của các chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

d) Được khai thác các thông tin chi tiết và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp trên Cổng thông tin.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan trong hệ sinh thái khởi nghiệp đi mới sáng tạo đăng ký tham gia và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, khai thác thông tin tại Cổng thông tin có trách nhiệm và quyền lợi theo Quy chế này và theo thỏa thuận.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, tổ chức, cá nhân và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 1 có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.

Điều 21. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên môi trường mạng

1. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó;

b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;

c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;

d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan cho đến khi thông tin đó được đính chính lại.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp thông tin cá nhân đó được sử dụng cho mục đích sau đây:

a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;

b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;

c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22 Lưu trữ, cung cấp thông tin cá nhân trên môi trường mạng

1 Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lưu trữ thông tin cá nhân của mình trên môi trường mạng thực hiện việc kiểm tra, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin đó.

2. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin cá nhân của người khác cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự đồng ý của người đó.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm trong việc cung cấp thông tin cá nhân.

Xem nội dung VB