Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 30/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 14/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2017/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyểt định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3036/TTr-STC ngày 29 tháng 11 năm 2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban Hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Hải Dương “về việc ban hành quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chính, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chính
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội (sau đây viết tắt là: NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thành phố, thị xã ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn: UBND các cấp; Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch; Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện; các Sở, ban ngành khác; tổ chức, cá nhân có liên quan....
1. Việc cho vay phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật hiện hành và quy định tại Quyết định này.
2. Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
3. Chi nhánh NHCSXH và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được vay vốn.
4. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, huyện không đúng mục đích. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn các cấp ngân sách tỉnh Hải Dương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm:
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Nguồn tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của nguồn vốn ngân sách tỉnh được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh theo quy định tại Điều 14 quy chế này.
2. Nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố, thị xã ủy thác qua Chi nhánh NHCSHXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã, gồm:
- Nguồn vốn của ngân sách cấp huyện bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện. .
- Nguồn tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của nguồn vốn ngân sách cấp huyện được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định tại Điều 14 quy chế này.
Điều 4. Cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh);
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố Hải Dương ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương (đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố Hải Dương). Phòng Tải chính Kế hoạch huyện, thị xã ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện, thị xã (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện);
Điều 5. về tạo lập, phân bổ nguồn vốn
1. Về tạo lập nguồn vốn: Hàng năm, trên cơ sở tổng hợp nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; Báo cáo tình hình thực tế cho vay trong năm và dự kiến vốn thu hồi trong năm tiếp theo; Căn cứ khả năng ngân sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện tổng hợp báo cáo UBNĐ, trình HĐND cùng cấp quyết định bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để thực hiện cho vay theo quy định.
2. Về việc phân bổ nguồn vốn:
Căn cứ nguồn vốn địa phương được bổ sung, tình hình thực tế tại các đơn vị, NHCSXH báo cáo Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH cùng cấp phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho các đơn vị theo quy định hiện hành của NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương.
Điều 6. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ; tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung mục đích sử dụng tiền vay phù hợp.
Mức cho vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn theo mức vay do NHCSXH công bố trong từng thời kỳ.
Trường hợp áp dụng mức cho vay khác so với mức cho vay do NHCSXH công bố, căn cứ thực tế của địa phương từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức cho vay phù hợp với từng đối tượng.
Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng' vay vốn thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác, mục đích sử dụng vốn của người vay, chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, nhưng tối đa không quá 60 tháng (5 năm).
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất NHCSXH công bố từng thời kỳ. Trường hợp áp dụng mức lãi suất cho vay khác so với mức lãi suất cho vay do NHCSXH công bố, căn cứ thực tế của địa phương từng thời kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 12. Quy trình, thủ tục cho vay
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương, các Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) theo các quy định hiện hành của NHCSXH. Chi nhánh NHCSXH tinh Hải Dương, các Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
Điều 13. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ;
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ, thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 14. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
1. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
2. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH nơi nhận ủy thác vốn cho vay theo quy định, trên cơ sở đề nghị của NHCSXH, định kỳ 6 tháng, Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác), Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác) thẩm định, trình UBND cùng cấp xem xét, quyết định cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nhận ủy thác.
3. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được, cụ thể như sau:
a) Trích tối đa 08% tiền lãi thu được chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương.
Giao cho NHCSXH lập dự toán việc sử dụng kinh phí được để lại cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát và khen thưởng gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác) thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, gửi Phòng Tài chính Ke hoạch cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định.
b) Trích tối đa 07% số tiền lãi thu được chi cho hoạt động, công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.
c) Trường hợp hết năm ngân sách, kinh phí còn dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay;
5. Nội dung chi và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, huyện phối hợp với Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội, Sở (Phòng) Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND các cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử
lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
7. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan: thực hiện theo quy định của pháp luật vê Ngân hàng.
1. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương:
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương có trách nhiệm báo cáo tổng nguồn vốn cồn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác, gửi Sở Tài chính, Sở Ke hoạch và Đầu tư để rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo cáo 6 tháng cuối năm và báo cáo năm gửi trước 15/01 năm sau, các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, Sở Ke hoạch và Đầu tư.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện:
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tổng nguồn vốn còn lại, kết quả cho vay, tình hình thu hồi vốn, phân bổ lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác, gửi Phòng Tài chính Ke hoạch để rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 10/7, báo cáo 6 tháng cuối năm
và báo cáo năm gửi trước 15/01 năm sau, các báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của Phòng Tài chính Ke hoạch.
Điều 17. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với ƯBND cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch chi ngân sách để ủy thác qua NHCSXH được HĐND, ƯBND phê duyệt thực hiện chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại khoản 1, Điều 15 quy chế này.
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 14 Quy chế này.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết về các khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế ủy thác vốn từ ngân sách các cấp sang NHCSXH để cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách vay theo quy định tại quyết định này.
f) Tham mưu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung đối tượng chính sách khác không được quy định tại Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP ; tham mưu UBND tỉnh bổ sung mục đích sử dụng tiền vay không được quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2002/NĐ-CP ; tham mưu UBND tỉnh quyết định mức cho vay, lãi suất cho vay trong trường hợp không áp dụng mức cho vay, mức lãi suất do NHCSXH công bo.
2. Sở Lao động Thương binh và xã hội
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo và các đối tượng-chính sách theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh xã hội từng thời kỳ, làm cơ sở thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH.
4. NHCSXH tỉnh (huyện)
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
a) Trình HĐND cùng cấp quyết định trích nguồn ngân sách ủy thác qua NHCSXH và phê duyệt Ke hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho các xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn.. .hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...
7. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 19. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Thông tư 62/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg và 30/2015/QĐ-TTg Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 30/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 17/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/08/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch do Trạm cấp nước Thị trấn Ngô Đồng huyện Giao Thủy sản xuất Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 144/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ phí lề đường, bến bãi trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 268/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường du lịch tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quỹ cho vay giải quyết việc làm tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND và 12/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 của Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tăng 20% mức thu học phí đào tạo lái xe ô tô quy định tại Thông tư 26/2007/TT-BTC do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định về cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về đổi tên gọi các Khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/07/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 07/08/2008
Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009