Quyết định 30/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 30/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Đồng Văn Lâm
Ngày ban hành: 17/09/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2013/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 17 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 9 Phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:

1. Đối tượng nộp phí

Tổ chức, cá nhân có xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (gọi chung là xe mô tô) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định.

2. Mức thu phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)

TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (ngàn đồng/năm)

1

Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3

50

2

Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3

110

3

Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh

2.160

3. Trường hợp miễn thu phí

a) Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.

b) Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.

4. Phương thức thu, nộp phí

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban nhân dân ấp, khóm, Tổ dân phố hướng dẫn chủ phương tiện khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo mẫu số 02TKNB - Phụ lục số 04 Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và tổ chức thu phí.

c) Chủ phương tiện có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên ở xã, phường, thị trấn nào thì thực hiện khai nộp phí tại xã, phường, thị trấn đó, cụ thể:

- Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.

- Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:

Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7. Riêng năm 2013 thời điểm khai nộp phí chậm nhất là 15/10/2013.

Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.

d) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

5. Quản lý và sử dụng phí

a) UBND phường, thị trấn được trích để lại 10%, UBND xã được trích để lại 20% số phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức thu theo quy định.

b) Số tiền còn lại phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

a) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp, kê khai, quyết toán phí theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí;

- Thông báo, niêm yết công khai mức thu phí tại trụ sở và các địa điểm phù hợp;

- Lập hồ sơ theo dõi phương tiện mô tô trên địa bàn;

- Mở sổ sách kế toán để hạch toán, thống kê theo đúng quy định hiện hành.

b) UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Cục Thuế Trà Vinh, Kho bạc Nhà nước Trà Vinh, Công an tỉnh và các ngành phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế Trà Vinh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Lâm

 





Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 15/03/2012