Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm bảo trợ xã hội thành Trung tâm công tác xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 299/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 01/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 01 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V ĐỔI TÊN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI THÀNH TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Văn bản số 3928/LĐTBXH-BTXH ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chuyển đổi Trung tâm bảo trợ xã hội thành mô hình Trung tâm công tác xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Trung tâm bảo trợ xã hội thành Trung tâm công tác xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam.
- Trung tâm Công tác xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Trụ sở của Trung tâm đặt tại: xã Liêm Tiết, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;
- Thu hồi con dấu cũ về cơ quan có trách nhiệm để quản lý.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng:
Trung tâm công tác xã hội có chức năng phòng và điều trị rối nhiễu tâm trí; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ);
- Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo;
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
- Những người không thuộc các nhóm đối tượng nêu trên, nhưng không có điều kiện sống ở gia đình và có nhu cầu vào sống ở Trung tâm, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí (gọi chung là đối tượng tự nguyện);
- Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp:
- Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, gồm: người rối nhiễu tâm trí và người tâm thần; trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
- Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội khác;
- Bảo đảm an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng, gồm: nơi cư trú tạm thời, thức ăn hoặc quần áo, chi phí đi lại. Thời gian lưu trú tạm thời không quá 30 ngày, trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian chăm sóc tại Trung tâm phải có quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Trung tâm;
- Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
c) Cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí:
- Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng;
- Cung cấp các hỗ trợ khẩn cấp liên quan đến rối loạn tâm lý, khủng hoảng tâm lý;
- Tiếp nhận đối tượng bị tâm thần nặng, cấp tính;
- Tư vấn, giới thiệu và hướng dẫn chuyển đối tượng tới các dịch vụ phù hợp khác;
d) Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc cho phù hợp.
đ) Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp cho đối tượng.
f) Cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho các nhóm đối tượng:
- Đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng để cung cấp những hỗ trợ tâm lý xã hội và các dịch vụ chăm sóc;
- Quản lý trường hợp;
- Trị liệu tâm lý cho đối tượng;
- Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội theo quy định của pháp luật;
- Vận động xã hội hỗ trợ đối tượng;
- Hỗ trợ chăm sóc đối tượng tại gia đình, cộng đồng.
g) Nâng cao năng lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên công tác xã hội về lĩnh vực chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tập huấn cho gia đình đối tượng về kỹ năng, phương pháp, nghiệp vụ chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
h) Nâng cao nhận thức cộng đồng về chăm sóc và phục hồi chức năng cho đối tượng.
i) Cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng ngắn hạn, dài hạn trong trường hợp không thể sinh sống ở gia đình, cộng đồng.
j) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi trung tâm trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
k) Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất, trợ giúp các đối tượng.
l) Thực hiện hoạt động dịch vụ có thu theo quy định của pháp luật:
- Tham vấn, trị liệu tâm lý và phục hồi chức năng cho đối tượng tại cộng đồng;
- Tổ chức tiếp nhận nuôi dưỡng người già tham gia "dưỡng lão tự nguyện"; tiếp nhận chăm sóc phục hồi chức năng và giáo dục trẻ em tự kỷ và một số dạng trẻ em khuyết tật khác.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu đơn vị, trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trước Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc là người giúp cho Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn:
a) Phòng Tổ chức, Hành chính - Kế toán;
b) Phòng Quản lý - Chăm sóc đối tượng;
c) Phòng Công tác xã hội.
3. Biên chế:
Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp, nằm trong tổng biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm sau khi phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thành lập Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 1443/QĐ-UBND về phân cấp nghiệm thu tiêu chuẩn cây con xuất vườn đối với giống cây lâm nghiệp (các huyện, thành phố vùng động lực của tỉnh Hà Giang) Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính trong lĩnh vực triển lãm, thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 810/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 06/05/2019
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 810/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2018 thực hiện Chương trình hành động về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc thành phố Quảng Ngãi Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ (đất công ích) khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch khu dân cư đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/03/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình khuyến công thành phố Cần Thơ đến năm 2020 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch phổ biến Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Luật Công chứng năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014 Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Đề án Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 30/09/2017