Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Đề án Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010
Số hiệu: 810/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 11/05/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 810/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

CHỦ TỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế;

Căn cứ Quyết định 253/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển Thương hiệu Quốc gia đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc chỉ định cơ quan quản lý dự án ở địa phương (thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 438/TTr-KHCN ngày 12/12/2006 về việc phê duyệt Đề án Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2006-2010 do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng với các nội dung chính sau:

1. Tên đề án: phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2006-2010.

2. Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị hữu quan.

3. Mục tiêu:

3.1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) để chủ động xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (TSTT) của mình.

Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có khả năng tạo ra các tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị, đăng ký xin cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả, khai thác, bảo vệ và phát triển TSTT; hỗ trợ xây dựng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp (SHCN), ưu tiên cho một số sản phẩm chủ lực, đặc thù nhằm khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và nâng cao giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của tỉnh.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật và các hoạt động liên quan.

- Phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và góp phần xây dựng thương hiệu cho các đơn vị, doanh nghiệp.

4. Nguyên tắc hỗ trợ

Ngân sách địa phương sẽ hỗ trợ một phần chi phí trong một giai đoạn nhất định nhằm giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân bước đầu xây dựng, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ theo các mức hỗ trợ được quy định trong Đề án Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2006 – 2010.

5. Giải pháp thực hiện

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ và cung cấp, tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ, gồm:

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ.

+ Cung cấp, tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ.

- Phát huy tiềm lực sáng tạo của xã hội và tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tác văn học - nghệ thuật.

- Tăng cường công tác thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Kinh phí thực hiện đề án được lấy từ hai nguồn: nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý và từ nguồn đối ứng của các cá nhân, doanh nghiệp. Vào thời điểm cuối niên độ của năm trước (tháng 12) mỗi ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch kinh phí riêng đối với các nhiệm vụ thuộc đề án gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đề án để tổng hợp, tiến hành kiểm tra, xét duyệt và Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch phân bổ cho các ngành, địa phương, đơn vị liên quan để thực hiện các công việc cần sự hỗ trợ của nhà nước trong phạm vi đề án.

6. Tổ chức thực hiện

Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án gồm: 01 Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; 02 Phó Ban thường trực, gồm: 01 Phó Ban thường trực là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, phụ trách hoạt động phát triển tài sản trí tuệ liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp; 01 Phó Ban thường trực là Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, phụ trách hoạt động phát triển TSTT liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan; các thành viên còn lại là đại diện lãnh đạo một số ngành hữu quan như các sở: Thương mại, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Thủy sản, Du lịch. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đề án hàng năm.

Ngoài ra, các cơ quan liên quan chủ yếu như các sở: Khoa học và Công nghệ, Văn hoá - Thông tin, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Thủy sản được giao nhiệm vụ cụ thể trong việc tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện đề án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của mình.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp cùng các sở ngành liên quan: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Thủy sản, UBND các địa phương trong tỉnh, các hội ngành nghề triển khai thực hiện đề án này.

Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Khoa học và Công nghệ, Văn hoá-Thông tin, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Thủy sản, Công nghiệp; các tổ chức, đoàn thể, Hiệp hội ngành nghề trong tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.