Quyết định 2940/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 2940/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2940/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Cái Răng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ về nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của quận Cái Răng (Thông báo số 104-TB/VPTU ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Văn phòng Thành ủy);
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Cái Răng tại Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Cái Răng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Cái Răng theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp chất lượng cao trong giai đoạn đến năm 2020; cơ cấu kinh tế tạo tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững, đem lại công bằng và tiến bộ xã hội.
2. Phát triển kinh tế - xã hội quận Cái Răng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, vùng ĐBSCL1 và vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL; xây dựng và phát triển quận Cái Răng văn minh đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý đô thị, quản lý quy hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển quận là một trong những động lực phát triển của thành phố. Từng bước xây dựng Cái Răng thành khu đô thị công nghiệp - cảng.
3. Huy động sức mạnh tổng hợp của quận, sự hỗ trợ của thành phố và các nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của quận; trong đó nội lực là nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng.
4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng quận Cái Răng trở thành đô thị văn minh, đô thị công nghiệp - cảng, là một trong các trung tâm công nghiệp, giáo dục - đào tạo, thương mại - du lịch của thành phố Cần Thơ; là đầu mối về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn quan trọng giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh; đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa của thành phố Cần Thơ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế
- Kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp chất lượng cao.
- Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 58 - 59%, thương mại - dịch vụ chiếm 39 - 40%, nông nghiệp, thủy sản chiếm 2 - 3%.
- GRDP bình quân/người đến năm 2020 đạt 95 - 100 triệu đồng/người (tương đương 4.104 USD).
- Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn (không tính thu từ trợ cấp, chuyển nguồn) giai đoạn 2016 - 2020 đạt 843,5 tỷ đồng. Chi ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, có tích lũy cho đầu tư phát triển và đảm bảo an sinh xã hội.
- Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 35.000 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu về xã hội
- Mức giảm sinh bình quân giảm ≤ 0,01‰ giai đoạn 2016 - 2020, dân số đến năm 2020 khoảng 150.000 - 160.000 người (dân số thường trú khoảng 100.000 - 110.000 người).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Đến năm 2020 đạt 75%, giai đoạn 2016 - 2020 giải quyết việc làm cho 25.000 lao động (bình quân 5.000 lao động/năm).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm (theo các tiêu chí hiện hành quy định).
- Giáo dục:
+ Mầm non: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt trên 99%, trẻ 5 tuổi vào lớp và tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày trên 90%, trường đạt chuẩn quốc gia đạt 80%. Đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% trẻ 5 tuổi đến lớp và tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày trên 95%, trường đạt chuẩn quốc gia là 90%. Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi.
+ Giáo dục phổ thông: Đến năm 2020, đảm bảo 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, tỷ lệ trường dạy 2 buổi/ngày là 95%, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 80%. Đến năm 2030 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 90%. Thực hiện phân luồng học sinh sau THCS2, đến năm 2020 có ít nhất 25% học sinh vào học các trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn phổ cập THCS đúng độ tuổi, đến trước năm 2020 có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96%.
- Số phường văn hóa, khu vực văn hóa đạt 100% giai đoạn 2011 - 2015, giữ vững đến 2020.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 100%, đến 2020 tỷ lệ hộ dân sử dụng điện an toàn trên 98%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 90% (hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%).
- Đến năm 2020, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt trên 95%.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Định hướng đến năm 2030, xây dựng Cái Răng thành đô thị văn minh, xanh, sạch; hình thành các trục kinh tế, cảnh quan đô thị, có những kiến trúc đặc trưng của một đô thị sông nước. Phấn đấu trở thành đô thị công nghiệp - cảng. Phát triển kinh tế dựa trên phát triển các ngành có công nghệ, chất lượng cao với cơ cấu công nghiệp - dịch vụ chiếm tỷ trọng trên 95%. Xây dựng, phát triển quận Cái Răng trở thành trung tâm công nghiệp, du lịch - mua sắm, kho vận logistics, giáo dục - đào tạo, y tế, nông nghiệp đô thị sinh thái chất lượng cao.
Giai đoạn 2021 - 2030, kinh tế quận Cái Răng phát triển theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sinh thái - đô thị. Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2030 đạt 9,0 - 9,5%, trong đó: Công nghiệp chiếm 53-54%, thương mại - dịch vụ chiếm 45-46%, nông nghiệp chiếm 0,5-1,0%. GRDP/người đến năm 2030 đạt trên 8.000 - 9.000 USD. Quy mô dân số của quận khoảng 200.000 người. Kết cấu hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của người dân.
1. Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư các khu công nghiệp (Hưng Phú 1, Hưng Phú 2A, 2B, cụm công nghiệp Cái Răng), kêu gọi và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
2. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch - nông nghiệp chất lượng cao. Phát triển du lịch sinh thái dọc các sông: Cần Thơ, Ba Láng, Cái Răng và các kênh rạch liên kết với khu vực cồn Ấu và chợ nổi Cái Răng.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng: Giao thông, trường học, y tế, điện, nước, xử lý chất thải, nước thải… Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và các sở ngành sớm hoàn thành các công trình lớn liên quan đến quận như: Trung tâm văn hóa Tây Đô, khu hành chính tập trung của thành phố, khu hành chính của quận, bến xe thành phố, khu đô thị Nam Cần Thơ, Nam Cần Thơ mở rộng, khu đô thị sinh thái Cồn Ấu. Thực hiện quản lý quy hoạch gắn với chỉnh trang, trật tự đô thị; đảm bảo quốc phòng an ninh.
4. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng lao động.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, có chất lượng và hiệu quả là mũi đột phá trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp; phát triển công nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch, gắn với phát triển thương mại - dịch vụ, dịch vụ cảng, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành, khu công nghiệp và các doanh nghiệp. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, phát triển các ngành nghề và di dời các cơ sở sản xuất phân tán trong các khu dân cư, hộ gia đình vào khu tập trung.
Tăng cường xây dựng và quản lý kiến trúc quy hoạch; quản lý và điều chỉnh hợp lý phân bố dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý quy hoạch và quản lý đô thị một cách toàn diện, tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, nếp sống đô thị văn minh.
2. Thương mại - dịch vụ
a) Thương mại
Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và phát triển thị trường xuất, nhập khẩu mới có nhiều tiềm năng để mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển thương mại của quận theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại đối với thành phố và của vùng.
Xây dựng, mở rộng 3 chợ hạng III tại phường Tân Phú, chợ 26/3 (phường Hưng Phú) và mở rộng chợ khu tái định cư (khu 586 phường Phú Thứ), cải tạo và nâng cấp chợ Cái Răng. Xây dựng chợ chuyên doanh nông hoặc thủy sản quy mô loại II hoặc loại I ở phường Ba Láng nhằm quảng bá thương hiệu rau, quả đặc sản của thành phố và quận.
Đến 2020, trên địa bàn quận sẽ quy hoạch thêm các trung tâm thương mại và siêu thị chuyên doanh và tổng hợp, cụ thể: Trung tâm bán buôn phường Ba Láng (vị trí đối diện với chợ số 10 qua Quốc lộ 1A); 03 siêu thị tại khu đô thị Nam Cần Thơ thuộc các phường: Hưng Phú, Tân Phú và Phú Thứ.
b) Du lịch
Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế về vị trí trung tâm của quận, thu hút mạnh các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của quận. Phấn đấu, góp phần để thành phố Cần Thơ trở thành “Điểm đến du lịch lý tưởng - an toàn - thân thiện”, nơi hội tụ của “Văn minh sông nước Mê Kông”.
Hình thành, mở rộng các vùng cây ăn trái theo mô hình du lịch nhà vườn; xây dựng các địa điểm du lịch mới theo hướng liên doanh hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà hàng, khách sạn, phương tiện du lịch, điểm bán đặc sản; vận động nông dân đầu tư xây dựng các điểm vườn du lịch, du lịch sinh thái; khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách và phát huy được nét đặc trưng văn hóa sông nước miệt vườn của vùng ĐBSCL. Kêu gọi đầu tư khu du lịch, đô thị sinh thái, thể dục thể thao Cồn Ấu 136,8 ha.
Phát triển du lịch tham quan, du lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng. Bảo tồn và tôn tạo các khu di tích lịch sử, đình chùa. Tăng cường quảng bá hình ảnh chợ nổi Cái Răng nhằm thu hút du khách.
c) Dịch vụ khác
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực mới còn nhiều tiềm năng, mang lại giá trị gia tăng cao (viễn thông, tài chính, ngân hàng,...); phát triển các dịch vụ nhà ở cho công nhân, sinh viên... Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistic để tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu, phát triển các ngành dịch vụ khác. Xây dựng trung tâm logistic cấp vùng tại cảng Cái Cui với các chức năng hoàn chỉnh nhằm thực hiện chức năng cảng trung tâm vùng ĐBSCL. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, làm tiền đề và tạo động lực cho phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
3. Ngành nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, sản xuất các sản phẩm đa dạng, chất lượng, có giá trị cao với các sản phẩm chủ lực là rau, hoa, cây cảnh, cá cảnh, trái cây. Phát triển các dịch vụ: Cho thuê, chăm sóc, gia công hoa, cây cảnh phục vụ cho dân cư đô thị; sản xuất rau, hoa, quả gắn với phát triển dịch vụ tham gia sản xuất, thư giãn, giải trí. Đồng thời, kết hợp phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch sinh thái.
Chuyển đổi diện tích đất trồng lúa có năng suất thấp sang sản xuất các mặt hàng nông sản có giá trị cao phục vụ đô thị như: rau, hoa, cây cảnh, cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái; xây dựng các hợp tác xã cung cấp các loại cây, con giống, nâng cao tỷ trọng giá trị dịch vụ nông nghiệp.
4. Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Giao thông
Đầu tư xây dựng các dự án theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải, phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của thành phố:
- Quốc lộ 61C (Đường nối Cần Thơ - Vị Thanh) giai đoạn 2; đường nối QL91 - Đại lộ Võ Nguyên Giáp.
- Đầu tư xây dựng các cầu: Cầu Xóm Chài, cầu Quang Trung 2, cầu Trần Hoàng Na. Ngoài ra tiếp tục đầu tư thêm các cầu trên tuyến đường khu vực, đường quận: Giồng Ổi, Cái Chanh,…
- Bến xe: Đầu tư bến xe liên tỉnh Nam Cần Thơ, bến xe phía Tây Nam thành phố tại phường Ba Láng. Bến xe buýt Cái Cui đóng vai trò là bến đầu cuối, phục vụ tuyến xe buýt trên đường Nam sông Hậu và các trục chính đô thị Nam Cần Thơ.
- Xây dựng các tuyến xe buýt công cộng: Khu đô thị Nam Cần Thơ đi sân bay Cần Thơ, thành phố Cần Thơ đi Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ đi Đại Ngãi, Nam Cần Thơ đi Ô Môn. Định hướng đến năm 2030 sẽ đầu tư mở tuyến xe buýt nhanh (BRT) từ Sân bay Cần Thơ - khu đô thị Nam Cần Thơ.
- Đường sắt: Sau 2020 sẽ đầu tư xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ (ga đặt tại phường Phú Thứ) được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo Quyết định số 2563/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2013.
- Đường thủy: Phát triển cảng Cái Cui thành cảng tổng hợp theo Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển ĐBSCL, trung tâm logistic của vùng. Khu bến cảng Cái Cui là khu bến chính của cảng Cần Thơ, tiếp nhận tàu đến 20.000 DWT; đến năm 2020 năng lực thông qua khoảng 6,0 - 7,0 triệu tấn/năm. Thực hiện nạo vét, nâng cấp và phối hợp quản lý, khai thác hiệu quả các tuyến đường thủy nội địa do quận quản lý, quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các bến tàu khách, tàu hàng của quận.
b) Năng lượng
Đầu tư, nâng cấp hệ thống cung cấp điện để đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của Nhân dân và nhu cầu điện cho sản xuất trên địa bàn quận. Nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 100% và sử dụng điện an toàn đạt trên 98%. Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực chiếu sáng công cộng, tuyên truyền vận động Nhân dân đầu tư hệ thống đèn chữ U các tuyến đường giao thông phường, khu vực, Nhà nước trả tiền điện và duy tu bảo dưỡng. Phấn đấu đến 2020 hệ thống chiếu sáng đạt 70% và 2020 đạt 80 - 90%.
c) Cấp, thoát nước và xử lý rác thải
- Cấp nước: Đầu tư nối mạng khép kín hệ thống phân phối nước cho các tuyến dân cư, các khu đô thị mới, đô thị vệ tinh, khu dân cư tập trung; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống bờ kè dọc theo các sông; đồng thời, nghiên cứu đầu tư các dự án thủy lợi để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thoát nước: Theo quy hoạch chung của thành phố Cần Thơ sẽ bố trí hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mặt. Nước thải từ nhà dân, các công trình công cộng phải được xử lý bằng bể tự hoại trước khi thoát ra cống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải của thành phố. Nhà máy xử lý nước thải dân cư phải đạt TCVN:7222-2002 (loại A) trước khi thải ra môi trường. Dự kiến từ nay đến năm 2020 sẽ quy hoạch nhà máy xử lý nước thải KCN tại Hưng Phú với công suất 3.500 m3/ngày.đêm, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tại khu công nghiệp Hưng Phú giai đoạn 2 từ 30.000 m3/ngày.đêm lên 60.000 m3/ngày.đêm.
- Thu gom và xử lý rác thải: Đến năm 2020 tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn đạt trên 90%, thu gom và xử lý đúng quy trình, quy định chuyên ngành 100% rác thải y tế. Bố trí quy hoạch các điểm thu gom rác trung chuyển tại từng khu vực dân cư; bố trí trạm trung chuyển rác tại phường Hưng Phú (theo quy hoạch chất thải rắn của thành phố) để thu gom, trung chuyển rác tới khu xử lý rác Phước Thới - Ô Môn, sau 2020 sẽ trung chuyển tới khu xử lý ở Thới Lai. Kiểm tra chặt chẽ việc thu gom và xử lý chất thải công nghiệp và chất thải y tế. Xóa bỏ tình trạng hố xí không hợp vệ sinh.
d) Nghĩa trang, nghĩa địa
Theo định hướng phát triển không gian đô thị của thành phố Cần Thơ, trên địa bàn quận Cái Răng không quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa. Do đó, phải thực hiện việc chôn cất, hỏa táng theo quy hoạch chung của thành phố để xóa dần tình trạng chôn cất trong vườn hộ gia đình và các nghĩa trang rải rác.
đ) Thông tin và truyền thông
Phát triển bưu chính theo hướng tự động hóa, tin học hóa, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho người dân. Củng cố và hoàn thiện mô hình điểm Bưu điện văn hóa phường, xây dựng mới các điểm Bưu điện văn hóa phường thực sự trở thành điểm sáng văn hóa. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với dịch vụ thương mại, phát triển nhiều loại dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của quận phục vụ quản lý, điều hành của lãnh đạo Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận và giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và của người dân thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin của quận theo Nghị quyết số 36/NQ-BCT của Bộ Chính trị năm 2014 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Kêu gọi đầu tư phát triển khu công nghệ thông tin tập trung của thành phố Cần Thơ với diện tích 100 ha.
5. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo toàn diện nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có phẩm chất đạo đức tốt, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận và thành phố. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường lớp, huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho các trường, đầu tư cơ sở vật chất; định hướng đến năm 2020, sẽ thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và xây dựng mới các hạng mục công trình trường, lớp; trong đó cấp mẫu giáo, mầm non 10 trường; tiểu học 12 trường; trung học cơ sở 7 trường, trung học phổ thông 01 trường và một số trường đại học, cao đẳng: Đại học Quốc tế, trường Cao đẳng nghề,…
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe
Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe, các chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình và chương trình môi trường; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, nhất là cấp cứu; bảo đảm trên 98% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đủ các loại vắc xin; giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 10% vào năm 2020; phấn đấu 100% trạm y tế phường đạt tiêu chí quốc gia, có bác sỹ tại chỗ; số bác sỹ/vạn đến năm 2020 trên 12 bác sỹ, giường bệnh/vạn dân đến năm 2020 đạt trên 30 giường.
Quản lý và xử lý tốt chất thải y tế; tăng cường quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm, quản lý vệ sinh môi trường; tuyên truyền và vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao
Bảo tồn và phát triển đa dạng về văn hóa truyền thống, văn hóa các dân tộc; củng cố và phát triển các phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao trong nhân dân; phát huy dân chủ, nâng cao tính cộng đồng trong việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong cơ quan và cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân số được tiếp nhận và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa, thông tin qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí và các thông tin đại chúng khác; 98% hộ gia đình văn hóa, 30 - 40% dân số tham gia phong trào thể dục - thể thao quần chúng. Giữ vững 100% số phường, khu vực đạt chuẩn văn hóa.
Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa Tây Đô, là công trình trọng điểm văn hóa của cấp thành phố, cấp vùng, diện tích 116 ha. Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao đa năng quận, nhà thông tin khu vực, Xã hội hóa công tác thể dục - thể thao, kêu gọi đầu tư xây dựng các sân bóng đá mini, sân quần vợt, cầu lông…
d) Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó, phấn đấu bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 450 - 500 lao động nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp chất lượng cao; dự kiến cơ cấu lao động đến năm đến năm 2020: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6 - 6,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng 46 - 47%, khu vực dịch vụ chiếm 47 - 48% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế; đến năm 2030 dự kiến cơ cấu lao động: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm dưới 5%, khu vực công nghiệp - xây dựng 47 - 48%, khu vực dịch vụ chiếm 48 - 49%; dự kiến giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho khoảng 5.000 lao động.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dự kiến đến năm 2020 dưới 3% tổng số người trong độ tuổi có khả năng lao động ở khu vực thành thị.
đ) An sinh xã hội
- Giảm nghèo: Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo. Khuyến khích tạo cơ hội để hộ nghèo tự lực vượt nghèo. Đẩy mạnh tập huấn kiến thức và kỹ năng sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ và xuất khẩu lao động. Phấn đấu đến năm 2020 giảm hộ nghèo bình quân 1%/năm theo tiêu chí hiện hành. Thực hiện tốt chính sách đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để tạo cơ hội tự tạo việc làm hoặc đi làm thuê có thu nhập đủ nuôi sống bản thân, tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội.
- Chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội và bình đẳng giới:
Thực hiện các quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện ma túy, mại dâm; đảm bảo cơ bản người nghiện ma túy được cai nghiện, gái mại dâm được giáo dục, chữa trị; mở rộng dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện, chữa trị, phục hồi hành vi nhân cách cho các đối tượng này; tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.
6. Quốc phòng - An ninh
a) Quốc phòng
Củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn quận gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng quận trở thành khu vực phòng thủ vững chắc, trong đó tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh và thế trận lòng dân vững chắc, trở thành địa bàn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh của thành phố. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển chọn và giao quân, thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự.
Dự kiến một số công trình quốc phòng trên địa bàn quận:
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Cần Thơ: 12,5ha;
- Căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu và điểm tựa chiến đấu: 3ha;
- Xây dựng phường đội Phú Thứ.
- Đề nghị chuyển khu vực cán bộ đang ở tại Ban Chỉ huy quân sự quận Cái Răng trở thành khu dân cư. Xây dựng tuyến đường từ Quốc lộ 1 vào Ban Chỉ huy quân sự quân sự thành phố (cặp kênh Cây Da).
b) An ninh
Xây dựng thế trận an ninh vững chắc, bảo đảm ổn định, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói chung và quận Cái Răng nói riêng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động nắm chặt tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu “diễn biến hòa bình” và hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch.
Dự kiến các công trình an ninh đến năm 2020:
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, đào tạo huấn luyện (Thường Thạnh): 2,5ha.
- Phòng cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy quận: 2,5 ha.
- Trạm cảnh sát giao thông (Ba Láng): 0,12 ha.
- Trạm cảnh sát giao thông thủy (Cồn Ấu, Hưng Phú): 0,30 ha
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN KHU CHỨC NĂNG VÀ CHIA TÁCH
1. Định hướng phân khu chức năng
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của quận Cái Răng, dự kiến phân thành 4 tiểu vùng kinh tế, tập trung phát triển theo lợi thế của từng vùng:
- Tiểu vùng I: Phía Đông Bắc quận, chạy dọc sông Hậu (gồm cả Cồn Ấu): Hưng Phú và một phần các phường Hưng Thạnh, Phú Thứ, Tân Phú.
Định hướng phát triển: Công nghiệp (khu công nghiệp Hưng Phú 1, Hưng Phú 2A, 2B), dịch vụ cảng (cảng Cái Cui), du lịch (khu du lịch sinh thái Cồn Ấu), tài chính, thương mại - dịch vụ, văn phòng cho thuê.
- Tiểu vùng II: Gồm phường Hưng Thạnh, Phú Thứ, Tân Phú và một phần phường Thường Thạnh.
Khu vực này sẽ được quy hoạch thành các khu đô thị mới (khu đô thị Nam Cần Thơ và Nam Cần Thơ mở rộng). Đây sẽ là trung tâm dân cư, trung tâm hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế... của quận mới.
Định hướng phát triển: Khu đô thị mới, dịch vụ tư vấn, bán buôn, bán lẻ, văn phòng cho thuê, khách sạn, nhà hàng, nhà ở cho công nhân thuê.
- Tiểu vùng III: Gồm phường Lê Bình, phường Ba Láng và một phần phường Thường Thạnh.
Định hướng phát triển: Vùng này có địa thế thuận lợi vì nằm dọc trục Quốc lộ 1A, có chợ nổi Cái Răng. Định hướng phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ: Thương mại (bán buôn, bán lẻ), vận tải, du lịch, công nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiểu vùng IV: Phía Nam quận, gồm phường Thường Thạnh, phần còn lại của các phường Hưng Thạnh, Phú Thú và Tân Phú.
Định hướng phát triển: Các ngành dịch vụ dân sinh và nông nghiệp đô thị, sinh thái, khu dân cư đô thị (một phần của Nam Cần Thơ mở rộng).
2. Định hướng chia tách đơn vị hành chính
a) Chia tách các phường và tiếp nhận đơn vị hành chính
- Chia tách Phường Lê Bình thành 2 đơn vị: Phường Nguyễn Việt Dũng và phường Lê Bình.
- Chia tách phường Thường Thạnh thành 2 đơn vị: Phường Thạnh Mỹ và phường Thường Thạnh.
- Chia tách phường Hưng Phú thành 2 đơn vị: Phường Phú Hưng và phường Hưng Phú.
- Chia tách phường Hưng Thạnh thành 2 đơn vị: Phường Thạnh Phú và phường Hưng Thạnh.
- Chia tách phường Phú Thứ thành 2 đơn vị: Phường Thạnh An và phường Phú Thứ.
- Tiếp nhận 01 đơn vị hành chính của quận, huyện lân cận.
b) Hình thành 2 quận
- Thành lập quận Hưng Phú trên cơ sở 6 đơn vị hành chính, gồm: Phường Hưng Phú, phường Phú Hưng (tách ra từ phường Hưng Phú), phường Hưng Thạnh, phường Thạnh Phú (tách ra từ phường Hưng Thạnh), phường Phú Thứ (sau khi chia tách), phường Tân Phú. Dự kiến trụ sở Ủy ban nhân dân quận Hưng Phú đặt tại khu vực 2, phường Thạnh Phú.
- Quy mô quận Cái Răng còn lại sau khi điều chỉnh địa giới hành chính và tiếp nhận 01 đơn vị hành chính từ quận, huyện lân cận, gồm: Phường Lê Bình, phường Nguyễn Việt Dũng (tách ra từ phường Lê Bình), phường Ba Láng, phường Thường Thạnh (còn lại sau khi chia tách), phường Thạnh Mỹ (tách ra từ phường Thường Thạnh), phường Thạnh An (tách ra từ phường Phú Thứ) và 01 đơn vị hành chính tiếp nhận từ quận, huyện lân cận để thành lập thành một phường mới. Dự kiến Trụ sở Ủy ban nhân dân quận Cái Răng đặt tại đường Trần Hưng Đạo, khu vực Yên Trung, phường Lê Bình.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề quan trọng; đảm bảo khi đầy đủ các điều kiện thuận lợi sẽ kiến nghị các cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương chia tách, tiếp nhận các đơn vị hành chính theo quy hoạch.
1. Giải pháp chính sách đất đai
Phát huy cơ chế thị trường, để quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa trên thị trường, trở thành nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạn chế việc chia tách đất đai làm manh mún đất sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, công bố ranh giới đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, công bố các chỉ giới đỏ, tiến hành đầu tư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Thực hiện nghiêm túc khung giá đất 5 năm đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, từ đó giao đất, cho thuê, đấu giá quyền sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư (theo giá thực tế) cho phương án điều chỉnh quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 là 35.000 tỷ đồng (chiếm 11,67% tổng vốn đầu tư toàn thành phố), ước tính giai đoạn 2021 - 2030 tổng vốn đầu tư khoảng 85.405 tỷ đồng. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài sản công thuộc sở hữu Nhà nước để phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao...
Về cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, dự kiến đầu tư từ ngân sách Nhà nước và tín dụng đầu tư sẽ giảm dần, tăng nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, dân cư và tư nhân; dự kiến cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Vốn đầu tư từ ngân sách sẽ dự kiến đáp ứng khoảng 8 - 9% nhu cầu vốn đầu tư tùy theo từng giai đoạn. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Đồng thời, phối hợp với các nguồn vốn khác để tạo sức thu hút vốn đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, đầu tư dứt điểm để phát huy hiệu quả của nguồn vốn.
- Vốn tự có doanh nghiệp nhà nước dự kiến sẽ đáp ứng khoảng 2 - 3% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn tín dụng theo kế hoạch của nhà nước dự kiến sẽ đáp ứng khoảng 1 - 2% tổng nhu cầu vốn đầu tư, chủ yếu phục vụ cho các dự án sản xuất ưu tiên, hỗ trợ cho nông dân mua máy móc để cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp đô thị.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài Nhà nước, vốn vay của doanh nghiệp, vốn trong dân ước tính chiếm khoảng 71 - 72% trong cơ cấu vốn đầu tư.
- Vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, WB, NGO) dự kiến đáp ứng khoảng 15 - 16% nhu cầu vốn đầu tư. Đẩy mạnh huy động tối đa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Huy động vốn từ quỹ đất và các nguồn vốn khác.
3. Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
Phát triển nguồn nhân lực phải đồng bộ từ đào tạo, sử dụng, đãi ngộ với chính sách chế độ phù hợp nhằm phát huy cao nguồn nhân lực đã có, đồng thời với thu hút nhân lực từ bên ngoài.
Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý - tổ chức và nguồn nhân lực cho các thành phần kinh tế theo yêu cầu phát triển của xã hội. Tổ chức tốt dịch vụ đào tạo gắn với giới thiệu việc làm, chú trọng tăng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật và quản lý. Có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp.
Huy động toàn xã hội đóng góp và xây dựng nền giáo dục đa dạng hóa các loại hình giáo dục và đào tạo, mở rộng các nguồn tài chính, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục. Phát triển hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho xuất khẩu lao động để thu ngoại tệ và tạo việc làm. Chú trọng đầu tư cho giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp, dạy nghề chất lượng cao.
4. Giải pháp về đầu tư công nghệ mới và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh
Về phía thành phố: Sở Khoa học - Công nghệ và các Sở, ban ngành có liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn quận ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận.
Về phía quận: Trong quá trình triển khai ứng dụng và phối hợp nghiên cứu cần đáp ứng được các yêu cầu: Ứng dụng kịp thời các công nghệ mới phù hợp với năng lực; ứng dụng công nghệ mới về xử lý ô nhiễm môi trường, sản xuất bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cao tài nguyên không tái tạo; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ, tạo nguồn lâu dài, nỗ lực thu hút và trọng dụng nhân tài, đồng thời khuyến khích phong trào khoa học kỹ thuật trong thanh niên và Nhân dân một cách rộng rãi; tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO); xây dựng và thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp và địa phương về xây dựng thương hiệu phát triển tài sản trí tuệ; đồng thời, triển khai áp dụng ISO trong các cơ quan hành chính sự nghiệp trong quận góp phần cải cách thủ tục hành chính.
Ưu tiên và đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến thương để chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động là điều kiện quan trọng để ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế và phối hợp triển khai các đề tài ứng dụng trên địa bàn quận.
Tăng cường năng lực lực hoạt động tư vấn của Hội đồng Khoa học và công nghệ quận về các vấn đề phát triển khoa học công nghệ, giải pháp thúc đẩy ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống, phù hợp với Quy định chức năng Hội đồng Khoa học và Công nghệ quận và việc phân cấp quản lý các đề tài, dự án.
5. Giải pháp phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế
Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với từng đối tượng, công nghệ, quy mô sản xuất. Thực hiện tốt cơ chế chính sách, kêu gọi đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển, khai thác các tiềm năng của quận về phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp...
Khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất tập trung, quy mô lớn sản xuất hàng hóa theo định hướng thị trường.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, tập trung cải tạo hệ thống thủy lợi. Phát triển nông nghiệp và dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, thủy sản.
Khuyến khích các hộ thành lập các doanh nghiệp tư nhân, hình thành mạng lưới tiêu thụ lâu dài, nhằm tạo công ăn việc làm và mối quan hệ lâu bền giữa sản xuất và thương mại.
6. Giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong tổ chức, điều hành phát triển kinh tế - xã hội
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của quận và phường được rà soát và công khai, minh bạch; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của quận và 7/7 phường thực hiện tất cả thủ tục hành chính trên các lĩnh vực; bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đạt trên mức 90% trở lên.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính; 100% cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn quận sử dụng phần mềm trong công việc, bảo đảm dữ liệu phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; phấn đấu 30% thủ tục hành chính được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận.
Tuyên truyền vận động người dân ủng hộ các chủ trương lớn của Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng, phù hợp với lộ trình xây dựng các công trình trọng điểm.
7. Giải pháp về kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường
Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, cải tạo môi trường, thực hiện chương trình nước sạch. Quy hoạch các điểm thu gom rác, các trạm trung chuyển tại từng khu vực dân cư.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hạn chế dần và chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý vào sông, rạch, kênh, mương, ao, hồ; xóa bỏ tình trạng hố xí không hợp vệ sinh, đảm bảo 100% số hộ có nhà vệ sinh hợp vệ sinh, 100% đơn vị văn hóa, trường học, trạm y tế, bệnh viện, cơ quan có công trình hố xí hợp vệ sinh; 100% các hộ chăn nuôi đầu tư túi biogas, hầm biogas, hoặc các công trình xử lý chất thải. Kiểm tra chặt chẽ việc thu gom và xử lý chất thải công nghiệp và chất thải y tế. Đảm bảo 100% các tuyến lộ, sân trường, trạm y tế, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận có trồng cây xanh che phủ.
Không thu hút các dự án đầu tư có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Giám sát kỹ phần đánh giá môi trường và giải pháp xử lý chất thải, nước thải trong các dự án đầu tư, kiên quyết loại bỏ các dự án không đáp ứng yêu cầu về môi trường.
Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình bảo vệ môi trường, thường xuyên kiểm tra, quan trắc chất lượng nước thải ở khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp sản xuất có yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường để kịp thời xử lý và khắc phục.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Cái Răng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn quận Cái Răng.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân quận Cái Răng tổ chức công bố nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch; xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; lập các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các Sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận Cái Răng đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Cái Răng có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Cái Răng và và của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Cái Răng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Đơn vị tính |
Quy mô |
Năm thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Trụ sở cơ quan |
|
|
|
|
|
|
Trung tâm hành chính thành phố |
|
|
60,00 |
2016-2020 |
|
- |
Trung tâm Hành chính quận |
KV3-P.Ba Láng |
ha |
17,00 |
2015-2020 |
|
- |
Trụ sở hành chính phường Phú Thứ |
P.Phú Thứ |
ha |
0,10 |
2015-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
2 |
Công trình an ninh |
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, đào tạo huấn luyện |
P.Thường Thạnh |
ha |
2,50 |
|
|
- |
Phòng cảnh sát PCCC Quận |
|
ha |
2,50 |
|
|
- |
Trạm CSGT |
P.Ba Láng |
ha |
0,12 |
|
|
- |
Trạm CSGT thủy |
Cồn Ấu - Ba láng |
ha |
0,30 |
2015 |
|
3 |
Công trình quốc phòng |
|
|
|
|
|
- |
BCH quân sự phường |
P.Phú Thứ |
ha |
0,10 |
2015-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
BCH quân sự phường |
P. Thường Thạnh |
ha |
0,10 |
2015-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Bộ chỉ huy QS thành phố |
P.Hưng Thạnh |
ha |
12,00 |
2015-2020 |
|
- |
Căn cứ hậu phương, chiến đấu và điểm tựa |
|
ha |
1,00 |
2015-2020 |
|
4 |
Công nghiệp-TTCN |
|
|
|
|
|
- |
BMC-Hưng Phú 2A |
P.Phú Thứ |
ha |
134,34 |
|
|
- |
BMC-Hưng Phú 2B |
P.Phú Thứ |
ha |
67,00 |
|
|
- |
TTCN Cái Răng |
P.Ba Láng |
ha |
40,00 |
|
|
5 |
Giao thông |
|
|
|
|
|
- |
Quốc lộ 1A |
Cái Răng - Hậu Giang |
km |
1,84 |
|
|
- |
Đường nối Cần Thơ - Vị Thanh GĐ2 |
|
km |
1,00 |
|
|
- |
Đường Quang Trung - Cái Cui |
|
ha |
23,50 |
|
|
- |
Đường nối QL91 - ĐL Võ Nguyên Giáp |
|
km |
9,50 |
|
|
- |
Bến xe liên tỉnh Nam Cần Thơ |
P.Hưng Thạnh |
ha |
10,29 |
|
|
|
Bến xe Tây Nam thành phố |
Phường Ba Láng |
ha |
5,00 |
|
|
- |
Đường sắt Hồ Chí Minh - Cần Thơ |
|
km |
7,90 |
|
|
- |
Cảng Cái Cui (giai đoạn 2) |
P.Tân Phú |
|
|
|
|
- |
Bến tàu sông Cần Thơ |
|
|
|
|
|
- |
Kè chống sạt lở Xóm Chài GĐ2 |
|
|
|
|
|
- |
Kè chống sạt lở Cái Chanh |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Kè sông Cần Thơ |
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng cầu Trần Hoàng Na |
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng cầu xóm Chài |
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng cầu Quang Trung 2 |
|
|
|
|
|
- |
Cầu Cái Tắc |
|
|
|
2016-2017 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu chữ Y |
|
|
|
|
|
- |
Cầu Vàm Ông Cửu, quận Cái Răng |
|
|
|
2016-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu Ngọn Lun Trâu |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu Ngọn Xẻo Da |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu Ngọn Ông Cửu Lớn |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu ngọn Giồng Ổi |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Cầu rạch Xẻo Lá |
|
|
|
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Đường vào khu công nghiệp |
|
|
|
|
|
- |
Nâng cấp BTXM đường nội bộ phường trên quận |
|
km |
26,00 |
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Bến xe buýt Cái Cui |
|
ha |
1,50 |
|
|
- |
Bến tàu Cái Răng |
|
|
|
|
|
6 |
Giáo dục - đào tạo |
|
|
|
|
|
- |
ĐH Quốc tế |
P.Hưng Thạnh |
ha |
64,12 |
2015-2020 |
|
- |
Trường CĐ nghề |
|
ha |
3,00 |
2015-2020 |
|
- |
ĐH Quốc tế Mê Kông |
P.Thường Thạnh |
ha |
7,50 |
2015-2020 |
|
- |
Trường Mầm non |
|
|
|
|
|
- |
MN Thường Thạnh |
Thường Thạnh |
ha |
0,52 |
|
|
- |
MN Thường Thạnh 2 |
Thường Thạnh |
ha |
0,50 |
|
|
- |
MN Ba Láng |
Ba Láng |
ha |
0,50 |
|
|
- |
MN Ba Láng 2 |
Ba Láng |
ha |
0,50 |
|
|
- |
MN Hưng Phú |
Hưng Phú |
ha |
0,40 |
|
|
- |
MN Hưng Phú 2 |
Hưng Phú |
ha |
0,50 |
|
|
- |
MN Hưng Thạnh |
Hưng Thạnh |
ha |
0,85 |
|
|
- |
MN Hưng Thạnh 2 |
Hưng Thạnh |
ha |
0,50 |
|
|
- |
MN Phú Thứ 2 |
Phú Thứ |
ha |
1,09 |
|
|
- |
MN Thiên Lộc |
|
ha |
0,50 |
|
|
|
Trường Tiểu học |
|
|
|
|
|
- |
TH Lê Bình 3 |
Lê Bình |
ha |
0,50 |
2019-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Lê Bình 2 |
Lê Bình |
ha |
1,00 |
2019-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Thường Thạnh |
Thường Thạnh |
ha |
0,57 |
2016-2018 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Thường Thạnh 2 |
Thường Thạnh |
ha |
1,00 |
|
|
- |
TH Ba Láng 2 |
Ba Láng |
ha |
1,00 |
|
|
- |
TH Phú Thứ 1 |
Phú Thứ |
ha |
1,17 |
2016-2017 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Phú Thứ 2 |
Phú Thứ |
ha |
1,00 |
2017-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Phú Thứ 3 |
Phú Thứ |
ha |
1,00 |
2017-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
TH Tân Phú |
Tân Phú |
ha |
0,94 |
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Tiểu học Hưng Phú |
Hưng Phú |
ha |
1,10 |
|
|
- |
Tiểu học Hưng Phú 2 |
Hưng Phú |
ha |
1,00 |
|
|
- |
Tiểu học Hưng Thạnh |
Hưng Thạnh |
ha |
0,99 |
2016-2018 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Tiểu học Hưng Thạnh 2 |
Hưng Thạnh |
ha |
1,00 |
|
|
|
Trường Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
- |
THCS Thường Thạnh 2 |
Thường Thạnh |
ha |
1,50 |
|
|
- |
THCS Hưng Thạnh |
Hưng Thạnh |
ha |
0,97 |
|
|
- |
THCS Hưng Phú |
Hưng Phú |
ha |
1,00 |
|
|
- |
THCS Hưng Phú 2 |
Hưng Phú |
ha |
1,00 |
|
|
- |
THCS Phú Thứ 2 |
Phú Thứ |
ha |
1,19 |
|
|
- |
THCS Tân Phú |
Tân Phú |
ha |
1,50 |
|
|
- |
THCS Ba Láng |
Ba Láng |
ha |
1,50 |
|
|
|
Trường THPT, Trường dạy nghề |
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm dạy nghề Quận |
|
ha |
1,00 |
|
|
- |
THPT Phú Thứ |
|
ha |
5,60 |
|
|
7 |
Công trình Y tế |
|
|
|
|
|
- |
Trạm y tế phường |
P.Lê Bình |
ha |
0,05 |
|
|
- |
Trạm y tế phường |
P.Hưng Thạnh |
ha |
0,05 |
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Trạm y tế phường |
P. Phú Thứ |
ha |
0,05 |
|
KH đầu tư trung hạn |
- |
Trạm y tế phường |
P.Thường Thạnh |
ha |
0,01 |
|
|
- |
Sửa chữa trạm y tế các phường |
|
|
|
2016-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
8 |
Viễn thông |
|
|
|
|
|
- |
Khu công nghệ thông tin thành phố Cần Thơ |
|
ha |
100,00 |
|
Khu công nghiệp |
- |
Bưu điện quận |
P.Phú Thứ |
ha |
0,05 |
|
|
- |
Trụ sở chi nhánh Viettel Cần Thơ |
P.Lê Bình |
ha |
0,05 |
|
|
- |
Bưu điện văn hóa phường |
P.Thường Thạnh |
ha |
0,01 |
|
|
- |
Bưu cục Phú Thứ |
P.Phú Thứ |
ha |
0,02 |
|
|
- |
Bưu cục Hưng Phú |
P.Hưng Phú |
ha |
0,02 |
|
|
- |
Bưu điện văn hóa phường |
KV An Khánh |
ha |
0,02 |
|
|
- |
Bưu điện VH phường Tân Phú |
P.Tân Phú |
ha |
0,02 |
|
|
9 |
Văn hóa - TDTT |
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm VH Tây Đô |
P.Hưng Phú |
ha |
116,00 |
|
|
- |
Trung tâm VH-TT quận |
P.Phú Thứ |
ha |
3,50 |
|
|
- |
Nhà Văn hóa phường |
P. Phú Thứ |
ha |
0,50 |
2016-2018 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Nâng cấp các nhà thông tin khu vực |
Các phường |
|
|
2016-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
- |
Bia tưởng niệm và khuôn viên mặt trận Cái Răng |
|
|
|
2019-2020 |
KH đầu tư trung hạn |
10 |
Du lịch |
|
|
|
|
|
- |
Khu du lịch, đô thị sinh thái Cồn Ấu |
P.Hưng Phú |
ha |
136,8 |
|
|
11 |
Khu thương mại, chợ |
|
|
|
|
|
- |
Chợ Tân Phú |
P.Tân Phú |
|
|
|
|
- |
Chợ 26/3 |
P.Hưng Phú |
|
|
|
|
- |
Chợ khu tái định cư |
P.Phú Thứ |
|
|
|
|
- |
Chợ chuyên kinh doanh nông - thủy sản |
P.Ba Láng |
|
|
|
|
- |
Chợ nổi Cái Răng |
P.Lê Bình |
|
|
|
|
- |
Trung tâm thương mại - dịch vụ |
P.Hưng Phú |
ha |
1,00 |
|
|
- |
Trung tâm buôn bán |
P.Ba Láng |
|
|
|
|
- |
Xây dựng 3 Siêu thị tại khu đô thị Nam Cần Thơ |
P.Hưng Phú, P.Phú Thứ, P.Tân Phú |
ha |
3,00 |
|
|
12 |
Cấp thoát và xử lý nước |
|
|
|
|
|
- |
Nhà máy xử lý nước thải |
Hưng Phú |
m3/ngày |
3.500 |
|
|
|
Nâng cấp nhà máy xử lý nước thải |
KCN Hưng Phú |
m3/ngày |
30.000 |
|
|
13 |
Hạ tầng mạng lưới dân cư |
|
|
|
|
|
- |
Khu tái định cư trung tâm VH Tây Đô |
Hưng Phú + Hưng Thạnh |
ha |
45,73 |
|
|
- |
Khu tái định cư Thường Thạnh |
Thường Thạnh |
ha |
12,30 |
|
|
- |
Khu dân cư 586 |
Phú Thứ |
ha |
145,54 |
|
|
- |
Khu dân cư Công ty xây dựng Cần Thơ |
Hưng Thạnh + Phú Thứ |
ha |
13,40 |
|
|
- |
Khu dân cư Long Thịnh |
Phú Thứ |
ha |
17,70 |
|
|
- |
Khu dân cư Hồng Loan A |
Hưng Thạnh (Bạc Liêu giao lại) |
ha |
37,00 |
|
|
- |
Khu dân cư xây dựng 8 |
Hưng Thạnh + Hưng Phú |
ha |
42,65 |
2015-2016 |
|
- |
Khu dân cư Nam Long |
Hưng Thạnh |
ha |
23,47 |
2015-2016 |
|
- |
Khu dân cư Hưng Phú 1 |
Hưng Phú |
ha |
59,13 |
2015-2016 |
|
- |
Khu dân cư miền Nam |
Hưng Phú |
ha |
17,80 |
2014-2020 |
|
- |
Khu dân cư Nam Long - Hồng Phát |
Hưng Thạnh |
ha |
14,10 |
2015-2016 |
|
- |
Khu tái định cư KCN Hưng Phú 2A (BMC) |
Phú Thứ (Long Thắng giao lại) |
ha |
33,00 |
2016-2020 |
|
- |
Khu dân cư Thiên Lộc |
Phú Thứ |
ha |
42,00 |
2016-2020 |
|
- |
Khu tái định cư Phú An |
Phú Thứ |
ha |
59,50 |
2016-2020 |
|
- |
Khu tái định cư KCN Hưng Phú 1 (Sài Gòn-Cần Thơ) |
Tân Phú |
ha |
96,33 |
|
|
- |
Khu dân cư Nam Long 2 |
Hưng Thạnh |
ha |
43,80 |
|
|
- |
Khu dân cư xây dựng số 10 (IDICO) |
Hưng Thạnh |
ha |
37,00 |
|
|
- |
Khu tái định cư Tân Phú |
Tân Phú (chia 2 giai đoạn) |
ha |
37,70 |
|
|
- |
Khu dân cư 586 (GELEXIMCO giao lại) |
Hưng Phú, Hưng Thạnh, Phú Thứ |
ha |
185,82 |
2014 |
|
- |
Khu dân cư Hồng Loan B |
Hưng Thạnh (Miền Trung giao lại) |
ha |
38,00 |
2015-2020 |
|
14 |
Xã hội hóa |
|
|
|
|
|
- |
Khu Du lịch - Nhà hàng HAKIA |
|
|
|
2016-2018 |
Vốn XHH |
- |
Khu Du lịch Ba Láng |
|
|
|
2016-2017 |
Vốn XHH |
- |
Khu Du lịch Cái Nai |
|
|
|
2016-2018 |
Vốn XHH |
- |
Các nhà nghỉ tư nhân |
|
|
|
2016-2020 |
Vốn XHH |
- |
Chợ số 10 |
|
|
|
2016-2020 |
Vốn XHH |
- |
Chợ Thường Thạnh |
|
|
|
2018-2020 |
Vốn XHH |
- |
Chợ Ông Cửu |
|
|
|
2018-2020 |
Vốn XHH |
- |
Chợ Phường Tân Phú |
|
|
|
2018-2020 |
Vốn XHH |
- |
Phát triển các làng nghề (dệt chiếu, đan lát …) |
|
|
|
2016-2020 |
Vốn XHH |
- |
Chùa Hiệp Thiên Cung (nâng cấp sửa chữa) |
|
|
|
2016-2020 |
Vốn XHH |
- |
Trùng tu nhà cổ |
|
|
|
2016-2020 |
Vốn XHH |
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Quyết định 2563/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cần Thơ đến 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2009 về xuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 28/09/2009
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007