Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Số hiệu: 2857/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
Ngày ban hành: 11/11/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2857/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTG ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 461/TTr - STNMT - CCBVMT ngày 21 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TNMT (b/c);
- TT.TỈnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh (p/h);
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, TP (t/h);
- Lưu: VT+HN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn suy thoái môi trường đất, biển ven bờ, các lưu vực sông; nguồn nước, không khí do các hoạt động không khí, dân sinh...

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong và vùng xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề; trong hoạt động khai thác khoáng sản; các khu dân cư. Đảm bảo các cơ sở kinh doanh, sản xuất, xây dựng mới có các công trình, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường.

- Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Gắn công tác bảo tồn thiên nhiên với các hoạt động bảo tồn danh thắng, di tích, phát triển cộng đồng, kinh tế, du lịch...

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và thông tin về chất lượng môi trường. Huy động các nguồn lực và các tổ chức quần chúng, đoàn thể tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng thẩm định môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển

- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngay từ công tác quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung và vận hành đúng quy định, có phương án thu gom xử lý chất thải rắn công nghiệp. Các nhà máy, cơ sở sản xuất nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải đảm bảo xử lý toàn bộ lượng nước thải, khí thải phát sinh đạt quy chuẩn môi trường hiện hành, có phương án thu gom xử lý chất thải rắn công nghiệp.

- Nâng cao chất lượng thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư nhằm giảm thiểu các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học. Khuyến khích các dự án, cơ sở sản xuất kinh, doanh áp dụng sản xuất sạch hơn, chuyển giao hoặc áp dụng công nghệ sạch, xanh.

- Đẩy nhanh việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng đối với công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và tái xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh; các hành vi vi phạm về quản lý chất thải nguy hại của các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại.

- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát nguồn thải, theo dõi diễn biến chất lượng các thành phần môi trường. Thực hiện việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

- Rà soát, đôn đốc các cơ sở khai thác khoáng sản lập và thực hiện dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. Các cơ sở khai thác khoáng sản phải thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy định, bố trí đủ kinh phí cho các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường.

- Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ khai thác, sử dụng khoáng sản nhằm khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, xử lý chất thải trong khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường.

3. Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị, khu du lịch, nông thôn, miền núi, ven biển và hải đảo

a) Đối với các đô thị, khu du lịch

- Triển khai kế hoạch xử lý (di dời, thay đổi công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải) các cơ sở gây ô nhiễm trong các khu dân cư trên toàn tỉnh.

- Hoàn thành và đưa vào sử dụng các bãi rác hợp vệ sinh của thành phố Nha Trang, Cam Ranh. Xây dựng các phương án cải tạo, xử lý nước rỉ rác tại các bãi rác đang tồn tại phù hợp quy hoạch chất thải rắn.

- Tăng cường trang thiết bị thu gom rác cho các khu dân cư đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo thu gom 90 % rác trên địa bàn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thu gom chất thải rắn từ các khu dân cư, khu du lịch, điểm du lịch.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch phá bỏ và chấm dứt các nhà vệ sinh xả trực tiếp xuống sông, biển ở đô thị cũng như các khu dân cư ở khu vực nông thôn, ven biển.

Xây dựng quy hoạch các khu giết mổ gia súc, gia cầm ở các huyện, thị xã và thành phố. Huy động các nguồn lực để xây dựng các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung để di dời các cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh môi trường và thú y trong nội thành, nội thị. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo cho các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung hoạt động có hiệu quả, áp dụng các biện pháp buộc di dời, đóng cửa các cơ sở giết mổ không đảm bảo.

b) Đối với khu vực nông thôn, miền núi

- Tập trung tuyên truyền, giáo dục, làm thay đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Cải thiện môi trường sống, thay đổi các tập quán sinh sống làm tổn hại các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường như vứt rác thải bừa bãi, đốt rừng làm nương, khai thác động, thực vật quý hiếm.

- Ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức canh tác theo hướng đảm bảo cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất thoái hóa, bạc màu; áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa học, chống rửa trôi, xói mòn; mở rộng chương trình IPM, sử dụng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp sinh học; xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Đẩy mạnh chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa. Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung đảm bảo 95 % dân cư đô thị, 90 % dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.

- Tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn ở khu vực nông thôn thông qua việc xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom chất thải rắn phù hợp với điều kiện và thực tế của địa bàn. Xử lý có hiệu quả chất thải từ hoạt động chăn nuôi, nhất là chăn nuôi heo qua việc khuyến khích nhân dân ứng dụng hầm biogas để tận dụng nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp; đẩy mạnh việc thực hiện thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác bền vững, sản xuất và sử dụng thực phẩm an toàn.

- Xây dựng các khu giết mổ gia cầm tập trung tại các chợ nông thôn. Biên soạn và phổ biến các quy định hướng dẫn về bảo vệ môi trường và thú y áp dụng cho các khu giết mổ gia cầm tập trung tại các chợ nông thôn.

- Bố trí quỹ đất thỏa đáng xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường ở các khu dân cư nông thôn.

- Đẩy mạnh các dự án trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; duy trì và phát triển diện tích rừng đầu nguồn nhất là các khu vực có nguy cơ sạt, trượt lở đất.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 của tỉnh.

c) Đối với làng nghề

- Điều tra, thống kê, phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý môi trường làng nghề.

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ sản xuất, kinh phí đào tạo nhân lực, phát triển thị trường, xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường cho các làng nghề.

d) Đối với vùng biển, ven biển và hải đảo

- Phòng, chống nguy cơ ô nhiễm vùng biển từ các hoạt động từ đất liền; từ các hoạt động hàng hải ở vùng biển ven bờ, đầm vịnh.

- Triển khai các nhiệm vụ: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đối với cơ sở hạ tầng của các lĩnh vực, các địa phương ven biển”; “Đánh giá tác động biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển và đề xuất kế hoạch thích ứng, ứng phó”.

- Tiếp tục thực hiện Đề án: Quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Nha Trang,

- Kiểm kê các nguồn thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của dân cư khu vực ven biển và đánh giá mức độ ô nhiễm của các nguồn thải này đến môi trường vùng ven biển.

- Nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố tràn dầu.

4. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu

Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

5. Ngăn chặn có hiệu quả sự suy thoái của các hệ sinh thái, suy giảm các loài

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các địa phương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học. Khảo sát, đánh giá những cây đại thụ trên 100 tuổi để thực hiện các biện pháp bảo tồn theo quy định hiện hành.

- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của tỉnh Khánh Hòa phục vụ khai thác, sử dụng có hiệu quả trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc; tăng cường công tác bảo vệ rừng đảm bảo độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt kế hoạch.

- Triển khai các dự án trồng rừng ngập mặn đạt 600 ha ở các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh và thành phố Nha Trang.

- Triển khai các giải pháp phục hồi các hệ sinh thái biển, rạn san hô tại các khu vực trong vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang và vịnh Cam Ranh. Nâng cao năng lực quản lý của các Ban quản lý khu bảo tồn hệ sinh thái biển Rạn Trào (Vạn Ninh), Khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang; khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà (Khánh Vĩnh).

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, xây dựng các mô hình bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái, các loài đặc hữu, quý hiếm. Gắn các hoạt động nghiên cứu, bảo vệ đa dạng sinh học với các dự án phát triển du lịch, nâng cao thu nhập cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; tập trung vào các hoạt động bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rạn san hô, rừng ngập mặn, cỏ biển.

- Bước đầu thu thập thông tin về sinh vật ngoại lai ở Khánh Hòa và đề xuất biện pháp quản lý.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

- Tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho cấp huyện.

- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về môi trường từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường nhân lực tương xứng với nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện, cấp xã, đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội và Hội bảo vệ thiên nhiên môi trường của tỉnh trong việc xây dựng các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường, xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được UBND tỉnh ban hành, phê duyệt như; Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch hành động đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Khánh Hòa 2010 - 2020; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Theo danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tổ chức hoặc tham gia thẩm định dự án và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo dự án được hoàn thành theo kế hoạch.

- Thẩm định các yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo quy định và thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Sở Công Thương

Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngoài khu công nghiệp và trong các cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp xử lý chất thải; triển khai kế hoạch di dời cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư đô thị, nông thôn.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, trong đó tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, giải pháp tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.

- Khuyến khích các đề tài nghiên cứu bảo tồn về đa dạng sinh học.

- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh áp dụng các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường theo ISO 14000.

6. Sở Xây dựng

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Tăng cường công tác kiểm tra các nội dung liên quan đến đánh giá tác động môi trường trong các đồ án quy hoạch, các dự án trước khi cấp phép xây dựng theo quy định; kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng.

7. Sở Giao thông vận tải

- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành.

- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao thông vận tải.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và tại các công trình công cộng như bến xe, bến cảng, nhà ga...

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ đa dạng sinh học theo lĩnh vực quản lý ngành; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trông thủy sản.

- Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, phế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.

- Thực hiện việc việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo các quy định pháp luật hiện hành.

- Tuyên truyền, phổ biến các quy định hướng dẫn về bảo vệ môi trường và thú y áp dụng cho các khu giết mổ gia cầm tập trung tại các khu vực nông thôn.

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ để giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn gắn với Chương trình nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa.

- Triển khai các hoạt động quản lý nhà nước theo lĩnh vực ngành về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học được quy định tại Quy chế phối hợp về quản lý nhà nước trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Khánh Hòa.

9. Sở Y tế

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư các hệ thống xử lý nước thải, các cơ sở y tế theo đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và chỉ đạo việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế đối với các cơ sở hành nghề y tế tư nhân và trạm y tế.

- Hoàn thành đề án Điều tra đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi để tăng cường công tác quản lý chất thải rắn y tế.

- Triển khai các hoạt động quản lý nhà nước theo lĩnh vực ngành về an toàn sinh học được quy định tại Quy chế phối hợp về quản lý nhà nước trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Khánh Hòa

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ động cung cấp thông tin và định hướng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường công tác quản lý báo chí theo quy định nhằm nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng công tác bảo vệ môi trường.

12. Công an tỉnh

Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường và các bộ phận liên quan phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các lĩnh vực được xác định trong nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch này.

13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật bảo vệ tài nguyên và môi trường trong trong hoạt động du lịch.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên và môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định hiện hành.

14. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Chủ động, kịp thời tham mưu, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghiệp.

15. Cục Hải quan tỉnh

- Tăng cường kiểm soát các hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; tạm nhập tái xuất phế liệu không đảm bảo các quy định về môi trường; hoạt động vận chuyển trái phép động thực vật hoang dã, quý hiếm trên địa bàn quản lý hải quan.

- Triển khai đầy đủ các nội dung của Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu hủy chúng; tăng cường trao đổi thông tin, chủ động ngăn ngừa có hiệu quả việc vận chuyển chất thải vào tỉnh Khánh Hòa.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tạm nhập, tái xuất, nhập khẩu phế liệu ngay từ giai đoạn cấp phép.

16. Báo Khánh Hòa, Đài phát thanh truyền hình Khánh Hòa

- Tăng thời lượng, nội dung các chương trình bảo vệ môi trường trên các bản tin hoặc sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.

- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, biểu dương những điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ môi trường; công khai thông tin về các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

17. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết của địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đề ra.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương tăng cường công tác bảo vệ môi trường; xây dựng các hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thái sinh hoạt ở địa bàn nông thôn.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

- Tăng cường công tác phản biện xã hội đối với các chủ trương, dự án nhằm tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh./.