Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Số hiệu: | 27/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 01/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 01 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, tại Tờ trình số 366/STC-TTr ngày 19/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 04/5/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH LÀO CAI VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
A - MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu:
Nhằm đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, các đơn vị kinh tế công lập và doanh nghiệp nhà nước, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nước, hiệu quả trong cải cách hành chính, trong sử dụng các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và tạo lòng tin cho quần chúng nhân dân trong năm 2008 và những năm tiếp theo với những mục tiêu cụ thể sau đây:
1. Nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng để từ đó hướng tới tăng trưởng kinh tế cao và bền vững;
2. Gắn nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với việc thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới nhằm: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn lực để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ;
3. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tài sản công; thời gian lao động và sử dụng lao động;
4. Làm căn cứ cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
II. Yêu cầu:
1. Triển khai kịp thời Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn phải cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi mình quản lý; đồng thời phải chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện ngay và có hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực và đơn vị được giao quản lý, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B - NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện tổ chức triển khai các đạt học tập, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Tài chính kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II. Công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức rà soát văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của địa phương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Các sở, ban, ngành phải tiến hành rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên để sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách, làm cơ sở để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. Công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung kế hoạch hoặc chương trình hành động thực hành tiết kiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh phương án sửa đổi, bổ sung Chương trình hành động triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho phù hợp với sự thay đổi về cơ chế chính sách, Chương trình hành động của Chính phủ và thực tế địa phương vào tháng 9 hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải rà soát, sửa đổi, bổ sung chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao và thực tế.
V. Tổ chức thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực có hiệu quả:
1. Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Khi thực hiện các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định cụ thể mục tiêu tiết kiệm về tổ chức bộ máy, về biên chế và số tiền giao khoán, giao tự chủ.
c) Trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản công: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, tiêu chuẩn, định mức; trong đó cần tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định đối với những nội dung sau:
- Về tổ chức hội nghị, hội thảo: Thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về mua sắm, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại: Sở Tài chính rà soát số phương tiện đi lại hiện có, lập phương án bố trí, điều chuyển theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Về mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: Thực hiện mua sắm, trang bị đúng đối tượng, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ, đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; đồng thời triển khai rà soát, sắp xếp, điều chuyển cho phù hợp với yêu cầu sử dụng, khai thác tối đa năng lực tài sản, trang thiết bị.
- Triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện theo Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 với mức phấn đấu đưa việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Trong quản lý đầu tư xây dựng:
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Các chủ đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
b) Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các công việc sau đây:
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đảm bảo sát thực, hiệu quả trên cơ sở các định hướng lớn đã đề ra như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ phát triển theo cơ cấu ngành,... lựa chọn danh mục chuẩn bị đầu tư chính xác, cần thiết để bố trí nguồn lực theo thứ tự ưu tiên cho các danh mục công trình,...
- Tổ chức rà soát lại danh mục dự án đầu tư, xác định các dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh vào tháng 7 hàng năm.
- Tổ chức đánh giá tình hình - kết quả triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các chủ đầu tư, trong đó phải phân tích rõ số dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định, số dự án kéo dài so với thời hạn quy định, nguyên nhân; đồng thời có đề xuất giải pháp khắc phục. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh vào tháng 8 hàng năm.
- Kết thúc năm ngân sách, thực hiện tổng hợp - phân tích đánh giá tình hình một năm thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, trong đó: Phân tích hiệu quả vốn đầu tư, thực hiện thanh toán so với kế hoạch vốn đầu tư, số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng so với tổng số công trình, số nợ đọng xây dựng cơ bản, nguyên nhân, trách nhiệm và giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Các ban quản lý dự án, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện quản lý vốn đầu tư đúng các quy định hiện hành.
- Hàng tháng, quý, năm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định của Trang ương và của tỉnh.
- Thực hiện lập, gửi hồ sơ quyết toán vốn đầu tư đối với công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng đảm bảo đúng thời gian, đúng quy định về danh mục hồ sơ gửi cơ quan tài chính để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong quản lý, sử dụng trụ sở, nhà làm việc
a) Đối với xây dựng trụ sở làm việc mới: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ định mức tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ triển khai lập, thẩm định, trình phê duyệt quy mô, diện tích đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
b) Kết thúc năm, thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, rà soát trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý, sử dụng để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định.
4. Trong quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên
a) Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất; từ đó, phát hiện các trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng thời hạn theo quy định, bỏ hoang hoa,... để xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh, từ đó, phát hiện các trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên trái phép, không đúng giấy phép được cấp... để xử lý kịp thời.
b) Sở Tài nguyên - Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội dung trên gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính vào tháng 8 hàng năm.
5. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường cải cách hành chính, đổi mới phương thức quản lý đào tạo, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh tổ chức rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng gọn, rõ đầu mối, rõ chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trang ương và Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng kết kinh nghiệm thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong các khâu cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, quản lý xây dựng, đất đai, hộ khẩu, hộ tịch, công chứng, chứng thực,... để triển khai thực hiện thống nhất, nhanh gọn; mở rộng việc áp dụng cơ chế "một cửa" liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin; đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 áp dụng trong quản lý hành chính nhà nước tại 5 đơn vị (theo Quyết định số 3484/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh);
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các ngành liên quan rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư cho sự nghiệp đào tạo giai đoạn 2000 - 2008; đánh giá giữa năng lực, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo với việc xây dựng các chỉ tiêu đào tạo; đánh giá hiệu quả sử dụng cán bộ sau đào tạo có đúng với chuyên môn, ngành nghề không, để tránh lãng phí về thời gian, kinh phí và nguồn lực lao động. Kết quả tổng hợp báo cáo UBND tỉnh vào tháng 8 năm 2008, trong đó có đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015;
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát lại chức năng nhiệm vụ và công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động; đồng thời, tổ chức thực hiện tốt quy chế giám sát, đánh giá và thông tin phản hồi trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh và quy chế văn hoa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
e) Các cơ quan, đơn vị phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động để nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước:
Các doanh nghiệp nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính theo quy định của Chính phủ.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
Các sở, ban , ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thực hiện:
- Phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
- Thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định của pháp luật; biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
C - CÁC BIỆN PHÁP THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện được mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên đây có kết quả, yêu cầu tập trang thực hiện những biện pháp sau:
I. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần tiếp tục được tăng cường và quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, từ tỉnh đến cơ sở xã, phường. Vì vậy, người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn phải tăng cường chỉ đạo, triển khai thông qua chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động; thực hiện ngay việc rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tập trang vào các trọng tâm, trọng điểm phù hợp với lĩnh vực quản lý và đặc thù của Sở, ngành địa phương và đơn vị mình.
2. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực phải tập trang xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực được giao; xây dựng các mức tiết kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý để giao thành chỉ tiêu phấn đấu cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện; đồng thời gắn với cơ chế khen thưởng, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện để đạt được mức tiết kiệm đã giao.
II. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND và UBND tỉnh liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tài chính mói nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp và các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm.
1. Đối với các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tiết kiệm 10% kinh phí chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), dành 35% đến 40% nguồn thu để lại đơn vị (nếu có để bổ sung nguồn điều chỉnh tiền lương).
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Trên cơ sở Nhà nước đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng, đơn vị thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính; thực hiện hạch toán thu - chi tiến tới đảm bảo kinh phí hoạt động; Ngân sách nhà nước chuyển dần từ hình thức cấp ngân sách cho các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp sang thanh toán chi phí cho các đối tượng thụ hưởng mà Nhà nước phải đảm bảo (người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc, người có công, diện chính sách xã hội).
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công, cùng với các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã và đang thực hiện, tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; tập trang sắp xếp, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là nhà công vụ, xe ô tô công và các tài sản khác theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Đối với các dự án đầu tư: Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định ngay từ khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư và xuyên suốt quá trình thực hiện đầu tư đến khai thác, sử dụng.
4. Trong quản lý, sử dụng đất: Tập trung rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất, trước hết là trong các lĩnh vực sử dụng liên quan nhiều đến đất đai như giao thông vận tải, các dự án đô thị, các khu công nghiệp, các công ty lâm nghiệp để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
IV. Đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, mọi hành vi vi phạm, gây lãng phí xảy ra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; đối với cán bộ, công chức, viên chức phải đề cao trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong thi hành công vụ.
2. Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sai phạm gây lãng phí tiền và tài sản Nhà nước.
V. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm và thực hiện công khai việc xử lý vi phạm.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ hàng năm; đồng thời tổ chức tiến hành xác minh, kết luận các thông tin phản ánh của cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức, cá nhân về các trường hợp vi phạm, gây lãng phí ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị để có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời.
2. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí; đồng thời, thực hiện công khai việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh -Truyền hình,...) để nâng cao tính răn đe của pháp luật, tính phê phán, lên án của xã hội.
VI. Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và của nhân dân; đề cao vai trò và trách nhiệm của cơ quan truyền thông đại chúng (Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình,...) trong việc đưa tin, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Tăng cường thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực, nhất là trong việc quản lý, sử dụng tiền và tài sản Nhà nước thông qua việc triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật về bảo đảm quyền giám sát, về quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực để tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ, điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát đạt hiệu quả thiết thực.
2. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội và các Đại biểu Quốc hội HĐND, Đại biểu HĐND, các Ban của HĐND, các cấp tăng cường giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo quy định.
3. Đề cao vai trò đi đôi với việc tăng cường trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình,...) trong việc phát hiện, đưa tin phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí; biểu dương các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
I. Định kỳ, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước phải tổng hợp, lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao gửi Sở Tài chính. Việc lập, tổng hợp báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải thực hiện theo đề cương đính kèm.
II. Thời kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo:
1. Thời kỳ báo cáo: Báo cáo quý, năm.
Báo cáo quý, năm của các cơ quan, đơn vị từng thời kỳ theo quý, báo cáo quý sau có số lũy kế của các quý trước.
Báo cáo năm được tổng hợp trên cơ sở rà soát, đánh giá từ kết quả của các quý và dự báo kết quả thực hiện quý IV.
Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo quý gửi trước ngày 5 tháng đầu quý sau; Báo cáo năm gửi trước ngày 5 tháng 9.
III. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước quy định cụ thể về thời gian gửi báo cáo cho các đơn vị trực thuộc.
Hàng năm, căn cứ Chương trình hành động này, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực được giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn xây dựng Chương trình hành động cụ thể của mình. Trong Chương trình hành động phải xác định các nhiệm vụ cụ thể, quy định thời gian hoàn thành và phân công người chịu trách nhiệm từng công việc.
Giao Sở Tài chính là đầu mối hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo Đề cương Báo cáo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Chỉ thị 05/2008/CT-TTg về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 01/02/2008
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của luật đất đai do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất thổ cư khu vực kè kênh Ngay, xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh tại Quyết định 01/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành quy trình thực hiện vận động nhân dân hiến đất xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn quận 8 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND Quy định mức thu học phí, quản lý và sử dụng học phí của các trường trung học phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 11/09/2006 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Long Xuyên của Công ty Điện nước An Giang Ban hành: 28/09/2006 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đối tượng hưởng chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Đề án "Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đột phá, tăng tốc thu ngân sách Nhà nước tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010” Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sinh hoạt nông thôn của Hệ thống nước Trạm bơm Ninh Phú và Hệ thống nước tự chảy tại các xã Ninh Diêm, Ninh Thủy huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/06/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời chuẩn phổ cập bậc trung học của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND chính sách và đơn giá bồi thường giải tỏa mặt bằng để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 25/12/2013
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006