Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2616/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành: | 04/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2616/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 04 tháng 12 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ HIỆN ĐẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Mục đích triển khai:
Hiện đại hóa nền hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành và chất lượng hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm, công bằng, dân chủ, văn minh và sự giám sát của người dân đối với hoạt động công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Hệ thống một cửa điện tử hiện đại là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Hệ thống gồm: phần mềm một cửa điện tử; dịch vụ công trực tuyến; hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại các cơ quan và trên mạng internet.
2. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng, trạng thái hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ báo cáo, thống kê và theo dõi, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã có liên quan thông qua trang thông tin điện tử, kios tra cứu thông tin, hệ thống nhắn tin, tổng đài điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. Dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ được hiểu như sau:
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Điều 3. Mở rộng hệ thống một cửa hiện đại và dịch vụ công trực tuyến
Cơ quan cấp Sở, UBND cấp huyện, cấp xã khi triển khai phần mềm một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan hoặc đơn vị trực thuộc phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Quản lý chung hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt và liên tục phục vụ tốt nhu cầu của người dân và tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh về hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến.
3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, sử dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến.
4. Hỗ trợ các đơn vị sử dụng hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến khi gặp khó khăn về kỹ thuật vận hành.
5. Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Kịp thời cập nhật các quy trình, thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ vào phần mềm một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị khi nhận được thông báo điều chỉnh của các cơ quan sử dụng phần mềm.
7. Đánh giá kết quả triển khai, vận hành hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến vào quy chế thi đua về cải cách hành chính, bình xét thi đua khen thưởng hàng năm.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá kết quả vận hành, sử dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, hàng năm, trình UBND tỉnh cấp kinh phí duy trì, nâng cấp, bảo trì, tuyên truyền, tập huấn sử dụng hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến đã được trang bị trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí để mở rộng hệ thống một cửa điện tử cho các cơ quan chưa được trang bị.
2. Hàng năm, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các cấp lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành, tuyên truyền, tập huấn hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan cấp Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã
1. Tổ chức sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện tử hiện đại được trang bị, đảm bảo hệ thống vận hành liên tục và thông suốt. Xây dựng quy chế vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan, đơn vị đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt hệ thống đã được triển khai.
2. Thường xuyên rà soát, cập nhật chính xác các quy trình, thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ vào hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi trong sử dụng hệ thống.
3. Công bố rộng rãi địa chỉ trang thông tin một cửa điện tử hiện đại, số điện thoại của hệ thống trả lời tự động, các thông tin khác có liên quan và hướng dẫn sử dụng hệ thống.
4. Đảm bảo các thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đúng hẹn thông qua hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; cung cấp trực tuyến tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử hiện đại.
5. Phân công, theo dõi, đôn đốc cán bộ quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến.
6. Kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý thủ tục hành chính tại cơ quan thông qua hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến, kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
7. Hàng năm lập dự toán, xây dựng kế hoạch kinh phí tập huấn sử dụng, bảo trì, nâng cấp phục vụ hoạt động hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan.
8. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng hoặc báo cáo đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Sử dụng hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến theo chức năng, nhiệm vụ được giao để xử lý, giải quyết hồ sơ hành chính; được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản cá nhân.
2. Trường hợp xảy ra sự cố phải báo cáo với người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời giải quyết công việc bằng biện pháp thủ công và nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống một cửa điện tử hiện đại, dịch vụ công trực tuyến sau khi hệ thống hoạt động trở lại.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ; nhập mới, bổ sung hồ sơ theo mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ, tài liệu liên quan thông qua phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến và chuyển xử lý theo quy trình.
2. Tiếp nhận hồ sơ qua mạng internet và chuyển xử lý theo quy trình.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ quản trị hệ thống
1. Tạo mới và phân quyền cho người sử dụng tham gia hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thiết lập tham số cho thiết bị ngoại vi, cơ sở dữ liệu danh mục, chế độ, quy trình của hệ thống theo thẩm quyền được phân cấp.
2. Đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng hiệu quả hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Gửi, nhận hồ sơ trực tuyến thông qua hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; có thể tải các mẫu đơn, tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các nội dung khai báo khi gửi hồ sơ.
3. Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in trên phiếu biên nhận hồ sơ) trên trang thông tin một cửa điện tử; nhắn tin đến số điện thoại của hệ thống hoặc các hình thức khác và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Tra cứu thông tin về thủ tục hành chính được đăng tải trên trang thông tin điện tử một cửa của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục hành chính đã công bố.
5. Chấp hành các quy định của pháp luật, Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các quy định có liên quan trong Quy chế này.
Điều 12. Công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện và cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Quảng Ngãi thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 22/09/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 07/10/2020
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính ưu tiên tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2019 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2018 bổ sung danh mục tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng của một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 13/07/2018
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 13/07/2018
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2016 danh mục tài sản thực hiện mua sắm theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch thoát nước và chống ngập úng khu vực trung tâm thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 1420/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Tây Sơn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007