Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 257/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 17/04/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 27/CT-TTG NGÀY 19/11/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG MIỀN TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung;

Xét đề nghị của Giám đốc S Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 456/SKHĐT-TH ngày 27/3/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đ
u tư (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh
y;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách giúp việc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VP
UB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, THh
112.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 27/CT-TTG NGÀY 19/11/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG MIỀN TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 257/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh Qung Ngãi)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và chỉ đạo các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện đồng bộ nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững, góp phần phát triển bền vững Vùng miền Trung.

2. Yêu cầu

- Đề xuất thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy thực hiện kịp thời, có hiệu quả quan điểm chỉ đạo về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 36-NQ/TW) và Kế hoạch số 187-KH/TU ngày 24/4/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.

- Tăng cường xây dựng mối liên kết, hợp tác, thúc đẩy phát triển bền vững Vùng miền Trung.

- Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; đồng hành, hỗ trợ, tạo điu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hp tác xã, hộ kinh doanh phát triển bền vững,...

- Đy mạnh công tác bảo vệ, phát trin trồng rừng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, nhất là nước bin dâng và xâm nhập mặn. Ngăn ngừa, kim soát và giảm đáng k ô nhim môi trường bin; tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

1. Về cơ chế, chính sách

a) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phvà các cơ quan, đơn vị liên quan:

Xác định việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, gii pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và các Quyết định của UBND tỉnh triển khai 02 Nghị quyết nêu trên là nhiệm vụ chính trị trọng tâm đquyết liệt triển khai thực hiện; xác định vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác xã để quan tâm thúc đẩy phát triển; chủ động rà soát, thực hiện các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đy tăng trưởng, thực hiện thành công kế hoạch hằng năm, kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn tiếp theo.

Nâng cao năng lực và trách nhiệm trong việc tham mưu, thẩm định, cấp phép, triển khai và quản lý các dự án phát triển kinh tế bin, nhất là các dự án có yếu tố nước ngoài, dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, an ninh, quốc phòng,... Thường xuyên kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, nghiêm túc cả về quy trình, thủ tục pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện dự án của nhà đầu tư; tích cực, phối hp chặt chẽ với trong thực hiện nhiệm vụ giải quyết các vụ việc liên quan giữa các cấp, các ngành. Đối với những dự án có tác động lớn đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng rộng đến đời sống dân cư, tác động lớn đến an sinh xã hội, trước khi cấp phép các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về mặt chuyên môn phải cân nhắc một cách nghiêm túc giữa lợi ích về kinh tế, xã hội và những tác động về mặt an ninh chính trị, môi trường; đồng thời, phải buộc các nhà đầu tư cam kết tuân thủ đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật trước khi cho triển khai thực hiện dự án, trong đó cn quan tâm chđạo việc công khai thông tin và tuyên truyền, vận động, đối thoại với người dân để tạo được sự đồng thuận cao, hạn chế yếu tố bất lợi về an ninh chính trị.

b) Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành ph:

Thực hiện đầy đ, đồng bộ các giải pháp trên các lĩnh vực: xã hội, y tế, giáo dục, nhà , nước sạch và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của Nhân dân phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đảm bảo mọi người dân tiếp cận bình đẳng đối với các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội, được tạo điều kiện phát triển toàn diện và hòa nhập tốt với cộng đồng; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ các nhóm dân cư yếu thế. Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, đề án có nhà ở, có việc làm, giảm nghèo, đào tạo nghề chất lượng cao, giải quyết việc làm, tín dụng ưu đãi,... tạo cơ hội cho đối tượng đặc thù, người nghèo, các nhóm yếu thế trong xã hội được tiếp cận các chính sách phát triển kinh tế, tăng thu nhập, n định cuộc sống để thoát nghèo bền vững.

c) Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phvà các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ:

Chủ động thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ bảo đảm n định chính trị xã hội, làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để tình hình phức tạp về an ninh trật tự. Đặc biệt, cần thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với công tác xây dựng, chnh đốn Đảng, thực hiện xây dựng trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu theo Nghị quyết Trung ương. Chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy trong sạch, vững mạnh từ cơ sở, nói không với tiêu cực, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.

d) Sở Nội vụ, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả công tác đi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương; qua đó tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến liên kết vùng.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Chủ động thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công tác ứng phó với biến đi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai, hạn hán. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; phát huy hiệu quả trồng rừng kinh tế, rừng cây gỗ lớn, quản lý phát triển rừng bền vững và nâng cao độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh.

e) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp vơi các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp vi chiến lược, quy hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kết nối giữa khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ, nhà máy sản xuất, chế biến với hệ thống cảng biển, cảng cạn tạo thành hệ thống thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ Logistics.

2. Về liên kết các ngành, lĩnh vực

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành ph và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Phối hợp, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tm nhìn đến năm 2045 trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017, trong đó: tích hợp các nội dung phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh vào Quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan trung ương trong xây dựng Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; Quy hoạch Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung,...; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.

b) Ban Qun Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Qung Ngãi chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Tích cực thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh quá trình hoàn chỉnh Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó quy hoạch chi tiết khu, phân khu (điu chnh) cần chú trọng công tác đánh giá, phân tích và lựa chọn định hướng quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất phải phù hợp với định hướng quy hoạch và phát huy tối đa mối quan hệ tương hỗ phát triển kinh tế của vùng tam giác trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Khu kinh tế Dung Qut - Lý Sơn - thành phố Quảng Ngãi; đồng thời, định hướng quy hoạch phải có tính liên kết, hỗ trợ phát triển giữa Khu kinh tế Dung Quất với các trung tâm kinh tế lớn trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh thực hiện nghiêm các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 về sửa đổi bsung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 sửa đi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền, phổ biến các Nghị định của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản để ngư dân hiểu đúng về chính sách của Nhà nước, trong đó phải quán triệt rõ cho các chủ tàu hiểu trách nhiệm trước pháp luật về phần vốn vay của mình.

Tham mưu UBND tỉnh tiến hành tổng kết việc thực hiện các Nghị định nêu trên; trên cơ sở đó, đề xuất các cơ chế, giải pháp cho giai đoạn tới để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức vận hành, khai thác thủy sản của tàu cá vthép và vật liệu mi cho ngư dân; kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện các quy đnh, quy trình duy tu bảo dưỡng tàu cá vthép, quy định về cải hoán, chuyển đổi nghề và thực hiện kiểm tra gia hạn đúng quy định.

d) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vn tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa - Ththao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Tăng cường liên kết vùng, tiu vùng và liên kết giữa các tỉnh miền Trung với Tây Nguyên, hợp tác cùng phát triển. Phối hợp với các tỉnh Tây Nguyên về lưu trữ và điều tiết nguồn nước ngọt. Đẩy mạnh sự phối hợp gắn kết giữa các địa phương trong và ngoài vùng trong quá trình xúc tiến thương mại, đầu tư, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội cho vùng phục vụ cho công tác dự báo và phối hợp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đảm bo chất lượng và cơ cấu ngành hợp lý. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực trong một số lĩnh vực: lãnh đạo quản lý, khoa học công nghệ, giao thông vận tải, dịch vụ, du lịch, chế biến chế tạo,... đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, qun lý và sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp/ thị trường lao động và đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng và số lượng lao động trong nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp, tăng quy mô vả tỷ trọng lao động phi nông nghiệp phù hợp với quá trình phát triển kinh tế để tăng nhanh năng suất lao động xã hội.

- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sgiáo dục nghề nghiệp; tăng cường việc hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; kết nối đồng bộ giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm trong nước và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch theo các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) và các cơ sở giáo dục nghnghiệp chuyên ngành, các nhóm đi tượng đặc thù.

f) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Thực hiện kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường, các nguồn gây ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp, làng ngh, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Tăng cường công tác thanh tra, kim tra và kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là các khu vực gây bức xúc cho người dân.

Tập trung kiểm soát vấn đề môi trường tại các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao như: Dự án Khu liên hợp Gang thép Hòa Phát Dung Quất, Dự án Nhà máy Bột - Giấy VNT 19, Dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Bình Sơn.

3. Về huy động các nguồn lực

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thúc đy, tạo điều kiện về không gian, nguồn lực, cơ hội cho khu vực tư nhân phát triển thuận lợi hơn; bo đm kinh tế tư nhân bình đẳng trước pháp luật, trong cạnh tranh, phân bnguồn lực với các thành phần kinh tế khác. Tôn vinh các dự án, doanh nghiệp tiêu biểu và có nhiều đóng góp, lên án và đấu tranh đối với các doanh nghiệp vi phạm đạo đức kinh doanh; tạo cơ hội tiếp cận nguồn lực, cắt giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm,... tạo ra môi trường thông thoáng, minh bạch, thuận lợi.

- Đẩy mạnh công tác chọn lọc trong thu hút đầu tư, chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan ta, phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung của tỉnh cũng như phù hợp với quy hoạch phát triển Vùng - Khu vực - Quốc gia. Thu hút đầu tư gắn liền với thúc đẩy hoạt động khi nghiệp, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao và nền kinh tế số; tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động và tăng cường tiếp cận trực tiếp các nhà đầu tư chiến lược tại các thị trường trọng đim như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Asean, Châu Âu, Hoa Kỳ,...

- Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) phù hợp với quá trình hội nhập và có chọn lọc, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện với môi trường, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập người dân. Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong mọi thành phần của nền kinh tế. Tăng cường thu hút kêu gọi đầu tư theo các hình thức đối tác công tư (PPP).

b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phi hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vn Nhà nước để phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội, phát triển ngun nhân lực, khoa học và công nghệ, nâng cấp y tế địa phương, bảo vệ môi trường và thực hiện các chương trình mục tiêu quc gia.

- Đẩy nhanh hoàn thiện các thủ tục để triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường cao tc đoạn Quảng Ngãi - Bình Định. Đu tư xây dựng hoàn thành toàn bộ tuyến đường ven bin Dung Quất - Sa Hunh nhằm kết nối với các tuyến ven biển của các tỉnh Quảng Nam và Bình Định để hoàn thành trục dọc ven bin, gắn kết các Vùng kinh tế trọng điểm ven biển miền Trung.

c) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường theo chc năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Thực hiện hiệu quả việc đấu giá quyền sử dụng đất, nhất là tại các khu đô thị để tạo ngun lực đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng thúc đẩy liên kết vùng, phát triển kinh tế - hội và tạo thuận lợi nhất cho người dân. Chủ động triển khai thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2020).

Thực hiện nghiêm việc tham mưu cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, nhằm bảo đảm nguồn thu ổn định từ đất đai theo tinh thần Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội; trường hợp một số dự án có mục đích phục vụ công cộng, nhà đầu tư có nhu cầu được trả tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần.

d) Sở Công Thương, Ban Quản Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Qung Ngãi chtrì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương các cơ quan, đơn vị liên quan:

Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng một số khu, cụm công nghiệp mới theo hướng khu, cụm công nghiệp sinh thái, vừa đáp ứng nhu cầu mặt bng sản xuất để thu hút đầu tư, vừa đảm bảo phát triển các ngành công nghiệp sạch, sản xuất sản phm có giá trị gia tăng cao,... Chú trọng hình thành các liên kết, hợp tác phát triển giữa các doanh nghiệp trong từng khu, cụm công nghiệp và giữa các khu, cụm công nghiệp với nhau trên địa bàn.

Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng Trung tâm lọc hóa đầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và Nhà đầu tư thực hiện Dự án đưa khí từ mCá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.

đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo đó, cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu qucác nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Chỉ thị s27/CT-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này. Tăng cường kim tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/6 và ngày 05/12 hàng năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư tng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị trên địa bàn tỉnh, tham mưu và trình UBND tỉnh trước ngày 10/6 và ngày 10/12 hàng năm để xem xét, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh chủ động, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành của các tỉnh trong Vùng miền Trung và Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung trong các chương trình công tác; chương trình, dự án liên quan đến phát triển bền vững Vùng miền Trung để kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Vùng.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phbiến Chthị số 27/CT-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao chỉ số PCI, DDCI, hỗ trợ và phát trin doanh nghiệp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần phát triển bền vững Vùng miền Trung.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phải sa đổi, bổ sung cho phù hợp, ý kiến đề nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.





Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014