Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2541/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 10/11/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2541/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 10 tháng 11 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2421/TTr-SYT ngày 29/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020".
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”;
Tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020” với các nội dung chính như sau:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
A. CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
- Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư (Khoá IX) và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 54-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư “về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”;
- Hướng dẫn số 39-HD/BTGTU ngày 02 tháng 3 năm 2012 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”;
- Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh An Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang;
- Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang;
- Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS;
- Hướng dẫn số 8239/BYT-AIDS ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai thực hiện đề án đảm bảo tài chính.
B. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO CHO VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN NÊU TRÊN VÀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS
1. Tình hình dịch HIV/AIDS ở địa phương:
Từ 04 trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại TP. Long Xuyên vào tháng 01 năm 1993 trên 4 cô gái mại dâm trở về từ Campuchia, đến ngày 30/6/2015 toàn tỉnh An Giang đã phát hiện tổng số 10.672 người nhiễm HIV, chuyển AIDS 8.332 người, tử vong 4.727 người. Số bệnh nhân đang điều trị ARV là 3.659 người.
Người nhiễm HIV hiện đã có tại 156/156 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Xã cuối cùng phát hiện HIV vào năm 2007 là xã Lê Trì, huyện Tri Tôn. Đến 30/6/2015, địa phương có số người nhiễm HIV cao nhất là TP. Long Xuyên với 1.800 trường hợp lũy tích, huyện có số người nhiễm thấp nhất là huyện Tri Tôn với 498 trường hợp.
Bảng 1: Các trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện, quản lý được và lũy tích đến tháng 6/2015.
Đơn vị |
06th/2015 |
Lũy tích đến 06/2015 |
Tri Tôn |
6 |
498 |
Tịnh Biên |
4 |
536 |
Châu Thành |
6 |
584 |
Thoại Sơn |
22 |
591 |
An Phú |
10 |
775 |
Phú Tân |
21 |
1.013 |
Chợ Mới |
17 |
1.014 |
Châu Đốc |
5 |
1.153 |
Châu Phú |
16 |
1.212 |
Tân Châu |
13 |
1.496 |
Long Xuyên |
8 |
1.800 |
Tổng cộng |
128 |
10.672 |
Đường lây nhiễm HIV chủ yếu là lây qua đường tình dục, chiếm từ 80% - 90% số phát hiện mới nhiễm HIV của An Giang qua các năm. Đa số người nhiễm HIV nằm trong nhóm tuổi 15 - 49 chiếm 90,3%. Số trẻ dưới 15 tuổi chiếm tỷ lệ 5,9%, người trên 49 tuổi chiếm tỷ lệ 3,8%.
Theo kết quả giám sát trọng điểm (GSTĐ) trong 4 năm gần đây, tỷ lệ hiện nhiễm HIV tập trung trong các nhóm nguy cơ cao có chiều hướng tăng nhẹ vào năm 2014.
Bảng 2: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV theo GSTĐ qua các năm
Nhóm |
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV theo GSTĐ qua các năm (%) |
||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
|
NCMT |
17,7 |
9,3 |
7,7 |
9,7 |
10 |
PNMD |
4 |
3 |
3,7 |
3,3 |
2,3 |
MSM |
2 |
3 |
1,3 |
2 |
2,5 |
Dự báo đến năm 2020 dịch HIV tại An Giang vẫn tập trung chủ yếu trên các nhóm quần thể nguy cơ cao. Chiều hướng nhiễm HIV trên các nhóm quần thể chính tại An Giang sẽ duy trì ở mức tương đối ổn định và không có nhiều thay đổi so với thời điểm hiện tại. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV có khả năng tiếp tục giảm nhẹ trong nhóm người nghiện chích ma túy (NCMT) và phụ nữ mại dâm (PNMD). Tỷ lệ hiện nhiễm trên tổng quần thể dân số dự báo duy trì ổn định dưới 0,32%.
2. Tổng quan đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở địa phương:
2.1. Đề án dự phòng lây nhiễm HIV:
Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông: Triển khai trên toàn tỉnh với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các địa phương bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp đặc điểm văn hóa của địa phương và đặc thù các nhóm đối tượng. Kết quả đã góp phần nâng cao nhận thức phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng, có tác động không nhỏ đến sự thay đổi kiến thức và hành vi trong các nhóm nguy cơ cao. Các hoạt động can thiệp giảm tác hại đã có tác động rất lớn đến việc làm giảm tỷ lệ nhiễm mới HIV trong những năm qua. Chương trình 100% bao cao su (BCS) bước đầu được triển khai có hiệu quả tại TP. Long Xuyên và TP. Châu Đốc nhằm đảm bảo tính sẵn có BCS ở các tụ điểm vui chơi giải trí trên địa bàn. Theo kết quả điều tra giám sát hành vi cho thấy trên 80% PNMD sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục (QHTD) gần nhất với khách qua các năm gần đây. Chương trình trao đổi bơm kim tiêm (BKT) được triển khai tại 8 đơn vị: TP. Long Xuyên, TP. Châu Đốc, TX. Tân Châu, huyện Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú và Phú Tân. Theo kết quả giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi năm 2010 - 2012, tỷ lệ người NCMT sử dụng bơm kim tiêm (BKT) sạch trong lần tiêm chích gần nhất cao hơn 90%.
2.2. Đề án chăm sóc, hỗ trợ điều trị toàn diện HIV/AIDS:
Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Năm 2007 toàn tỉnh An Giang có 2 cơ sở y tế cung cấp gói dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (PLTMC) tối thiểu theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đến năm 2010 tăng lên 8 cơ sở. Số xét nghiệm tầm soát HIV trên phụ nữ mang thai (PNMT) tăng cao hàng năm.
Chương trình chăm sóc điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS: Tỉnh An Giang bắt đầu triển khai chương trình chăm sóc điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS từ năm 2006 với 331 bệnh nhân trên tổng số 813 trường hợp nhiễm HIV/AIDS còn sống đang quản lý (đạt 40,7%). Tính đến tháng 6/2015, toàn tỉnh có 7 cơ sở chăm sóc điều trị đang điều trị 3.659 bệnh nhân (đạt tỷ lệ 61,5% trong tổng số 5.945 bệnh nhân còn sống). Kinh phí hoạt động của các phòng khám và thuốc hiện nay vẫn chủ yếu phụ thuộc vào nguồn ngân sách của các dự án tài trợ.
2.3. Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng chống HIV/AIDS:
Tiếp tục phát huy thế mạnh về năng lực điều hành của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp tỉnh - huyện - xã; hoàn thiện bộ máy tổ chức của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; kiện toàn mạng lưới cán bộ phòng chống HIV/AIDS tuyến huyện/thị/thành phố, xã/phường/thị trấn. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS trong thời gian tới đặc biệt quan tâm đến năng lực của hệ thống y tế huyện và xã;
Tiếp tục vận động để đảm bảo nguồn lực đầu tư của tỉnh, sự đóng góp của cộng đồng, doanh nghiệp, người sử dụng dịch vụ cho Chương trình điều trị cai nghiện thay thế bằng Methadone, Chương trình can thiệp giảm hại; huy động nguồn lực từ bảo hiểm y tế (BHYT) cho Chương trình điều trị bệnh nhân HIV/AIDS bằng thuốc Antiretroviral (ARV);
Xây dựng các chỉ số về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến huyện, phòng khám ngoại trú (PKNT), đặc biệt là các chỉ số cảnh báo sớm kháng thuốc;
Đào tạo phù hợp cho các cán bộ tư vấn trực tiếp, các cuộc họp định hướng và cung cấp thông tin về điều trị ARV nhằm nâng cao chất lượng tư vấn tuân thủ điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS tại các PKNT và cộng đồng;
Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tuyến tỉnh và huyện về công tác giám sát dịch, dịch tễ học, nghiên cứu, theo dõi và đánh giá phù hợp nhu cầu thực tế;
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội, từ thiện, tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tư nhân, doanh nghiệp, các Hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức cộng đồng, mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Tăng cường sự tham gia của các nhóm dễ bị lây nhiễm HIV và các tổ chức xã hội trong vận động, hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch cũng như giám sát, đánh giá chính sách và các hoạt động của chương trình;
Tranh thủ nguồn hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, công nghệ và quản lý từ các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.4. Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
Củng cố, hoàn chỉnh hệ thống thu thập, quản lý số liệu HIV/AIDS; thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi thường xuyên tiến độ hoạt động của các chương trình can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng kế hoạch và triển khai thường quy giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi;
Triển khai các hoạt động giám sát kháng thuốc ARV tại các cơ sở điều trị;
Triển khai hoạt động giám sát phát hiện HIV/AIDS đối với các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI), củng cố chất lượng giám sát hỗ trợ định kỳ;
Ứng dụng công nghệ thông tin, củng cố và cải thiện hệ thống thông tin trong việc quản lý chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Nhờ tăng cường đầu tư, các hoạt động can thiệp giảm thiểu tác hại, chăm sóc điều trị toàn diện cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đã và đang được triển khai thành công và nhân rộng tại tỉnh, từ đó nhu cầu kinh phí ngày một lớn. Bên cạnh đó áp lực phải hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra hàng năm Chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh An Giang phải đối mặt trước thách thức lớn về tài chính khi nguồn tài chính từ các dự án, tổ chức tài trợ từ nước ngoài cắt giảm.
II. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
1. Tình hình huy động kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương:
Giai đoạn 2011 - 2015 tổng kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS đã được cam kết là 103,120 tỷ đồng, trong đó Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS là 10,442 tỷ đồng (chiếm 10% tổng kinh phí), ngân sách địa phương 6,277 tỷ đồng (chiếm 6%), nguồn viện trợ quốc tế là 86,401 tỷ đồng (chiếm 84%).
1.1. Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ trung ương:
Tổng ngân sách nhà nước ở trung ương đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015 là 10,442 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2016 không còn Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
1.2. Nguồn ngân sách nhà nước ở địa phương:
Ngân sách nhà nước ở địa phương chi cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn này là 6,277 tỷ đồng (chiếm 6%).
1.3. Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế:
Giai đoạn 2011 - 2015 kinh phí các nguồn viện trợ quốc tế là 86,401 tỷ đồng (chiếm 84%).
1.4. Nguồn bảo hiểm y tế chi trả:
Các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS chủ yếu vẫn được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước (bao gồm cả các nguồn viện trợ). Hiện nay chi phí điều trị liên quan đến HIV/AIDS do quỹ BHYT chi trả còn hạn chế, người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm chỉ được thanh toán một số dịch vụ cơ bản.
1.5. Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV:
Nguồn kinh phí từ người bệnh chủ yếu là để chi trả cho việc đi lại để khám chữa bệnh; mua các loại thuốc bổ sung cần thiết trong quá trình điều trị và xét nghiệm cơ bản cho điều trị ARV tại những cơ sở y tế không có các dự án viện trợ.
Bảng 3: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2011 - 2015 (tính theo nguồn)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn kinh phí |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2011-2015 |
NSNN thông qua CTMTQG |
2,300 |
3,251 |
2,868 |
988 |
1,035 |
10,442 |
Ngân sách địa phương |
1,300 |
1,200 |
1,200 |
1,277 |
1,300 |
6,277 |
Các dự án viện trợ |
24,320 |
20,296 |
17,030 |
15,684 |
9,071 |
86,401 |
Tổng cộng |
27,920 |
24,747 |
21,098 |
17,949 |
11,406 |
103,120 |
Bảng 4: Kinh phí huy động được giai đoạn 2011 - 2015 (theo 04 Đề án)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Đề án |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2011-2015 |
Dự phòng lây nhiễm HIV |
9,281 |
8,611 |
7,937 |
1,394 |
1,133 |
28,356 |
Chăm sóc và điều trị toàn diện |
15,472 |
13,519 |
10,367 |
12,875 |
7,182 |
59,415 |
Theo dõi giám sát và đánh giá |
2,297 |
2,371 |
1,496 |
1,909 |
2,378 |
10,451 |
Tăng cường năng lực |
0,870 |
0,246 |
1,298 |
1,771 |
0,713 |
4,898 |
Tổng cộng |
27,920 |
24,747 |
21,098 |
17,949 |
11,406 |
103,120 |
2. Tình hình sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương:
2.1. Kết quả sử dụng kinh phí:
Ngay từ khi phát hiện những trường hợp nhiễm HIV đầu tiên tại tỉnh An Giang, trung ương và địa phương đã có những giải pháp khống chế cũng như quan tâm đầu tư kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS tại địa phương. Kết quả đầu tư từ các nguồn kinh phí trong nước cũng như những nguồn viện trợ từ nước ngoài để triển khai các hoạt động truyền thông, can thiệp dự phòng, điều trị đã có tác động khống chế, không cho dịch HIV/AIDS lây lan ra cộng đồng.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, với việc tập trung đầu tư nguồn kinh phí trong nước và quốc tế cho một số chương trình can thiệp, công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang đã đạt được một số thành tựu nhất định. Số người nhiễm HIV mới phát hiện, số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS, số người tử vong do AIDS giảm đáng kể.
Bảng 5: So sánh tình hình dịch và tổng mức đầu tư qua các năm
|
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
06th/2015 |
Số phát hiện HIV mới |
467 |
386 |
236 |
243 |
128 |
Số phát hiện AIDS mới |
407 |
286 |
209 |
171 |
132 |
Tử vong do HIV/AIDS |
139 |
120 |
84 |
63 |
28 |
Đầu tư (tỷ đồng) |
27,920 |
24,747 |
21,098 |
17,949 |
11,406 |
2.2. Tác động của việc sử dụng kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương
Việc triển khai thực hiện Luật phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ An Giang đồng thời với việc tăng dần mức đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương đã có tác động rõ rệt đến tất cả các lĩnh vực trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là đối với các Chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; Chương trình chăm sóc điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Việc mở rộng các hoạt động can thiệp giảm tác hại (CTGTH) đã làm cho tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT và PNMD có xu hướng chững lại và giảm dần qua các năm
Biểu đồ: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV theo GSTĐ qua các năm
3. Những khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử dụng kinh phí
3.1. Về huy động kinh phí
Trong tổng kinh phí chi cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015, nguồn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương chiếm 16%. Nguồn kinh phí từ các tổ chức quốc tế chiếm 84%.
Tình hình trên cho thấy, để thực hiện được các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, đang đứng trước thách thức lớn về tài chính khi các nguồn tài trợ từ nước ngoài bị cắt giảm hoặc kết thúc.
3.2. Về quản lý kinh phí
Hai chương trình quan trọng của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS là Chương trình Dự phòng và Chương trình Điều trị đang phụ thuộc về mặt tài chính từ các nguồn viện trợ quốc tế (chiếm 86%).
Trong vài năm trở lại đây các nhà tài trợ có xu hướng giảm dần sự hỗ trợ cho cung cấp các dịch vụ trực tiếp, thay vào đó là ưu tiên hơn cho các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật.
3.3. Về tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn
Các chương trình, dự án đang tạo ra các mô hình cung cấp dịch vụ mang tính độc lập, thiếu bền vững do chưa lồng ghép vào các hệ thống y tế cơ sở. Nhân sự làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ phần lớn là theo cơ chế thuê ngoài không phải là biên chế nhà nước đảm nhận, khó có khả năng duy trì nguồn nhân lực này làm việc sau khi các dự án kết thúc. Mặt khác, các dịch vụ do các dự án viện trợ thường được thiết kế ở mức tối đa, có chi phí cao, thiếu tính đồng nhất giữa các chương trình và địa phương điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho địa phương trong việc duy trì mô hình hoặc tiếp nhận chuyển giao mô hình sau khi các nhà tài trợ rút đi.
Công tác lập kế hoạch can thiệp dựa vào bằng chứng còn nhiều hạn chế. Các dự án thường chỉ tập trung tăng cường năng lực nhân sự trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trực tiếp mà chưa đầu tư nhiều cho tăng cường năng lực cán bộ trong lĩnh vực lập kế hoạch và quản lý, giám sát, điều hành.
Trước áp lực phải hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra hàng năm, các chương trình, dự án đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ ở mức tối đa. Tuy nhiên việc cung cấp dịch vụ còn mang nặng tính bao cấp và chưa thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm.
I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương giai đoạn 2016 - 2020 là 184,915 tỷ đồng, trong đó chi cho chăm sóc, điều trị HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất (65%), tiếp đến là chi cho các hoạt động dự phòng (26%), tăng cường năng lực (6%) và theo dõi, giám sát và đánh giá (4%).
Bảng 6: Tổng nhu cầu kinh phí cho các Đề án Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020 (tính theo từng năm và cả giai đoạn)
Đơn vị: tỷ đồng
TT |
Nội dung phân tích |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016-2020 |
TL % |
|
Tổng nhu cầu |
29,060 |
32,431 |
36,444 |
40,772 |
46,208 |
184,915 |
100 |
1 |
Dự phòng |
6,697 |
7,821 |
9,159 |
10,778 |
12,763 |
47,219 |
26 |
2 |
Chăm sóc điều trị |
18,893 |
21,107 |
23,560 |
26,277 |
29,617 |
119,453 |
65 |
3 |
Tăng cường năng lực |
2,132 |
2,125 |
2,305 |
2,255 |
2,322 |
11,139 |
6 |
4 |
Theo dõi, giám sát |
1,338 |
1,378 |
1,419 |
1,462 |
1,506 |
7,104 |
4 |
II. ƯỚC TÍNH KHẢ NĂNG KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC TỪ CÁC NGUỒN KHÁC NHAU
Giả định giai đoạn 2016 - 2020 khả năng huy động được từ ngân sách Chương trình Mục tiêu quốc gia mỗi năm 20%; nguồn viện trợ quốc tế của các dự án đến năm 2018 không còn. Dự kiến đóng góp của người thụ hưởng Chương trình điều trị bằng Methadone, đóng góp từ bệnh nhân và chi trả từ bảo hiểm y tế cho việc điều trị ARV.
Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 184,915 tỷ đồng, khả năng huy động được ước tính từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn viện trợ quốc tế, bảo hiểm y tế, cũng như đóng góp từ các bệnh nhân khoảng 135,609 tỷ đồng. Từ đó xác định khoảng trống sự thiếu hụt kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2016 - 2020 vào khoảng 49,305 tỷ đồng. Khoảng trống thiếu hụt này cũng chính là kinh phí cần huy động được để đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương đến năm 2020
Bảng 7: Ước tính kinh phí giai đoạn 2016 – 2020 huy động được từ các nguồn
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn huy động |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016-2020 |
Trung ương |
1,423 |
1,707 |
2,049 |
2,458 |
2,950 |
10,587 |
Bảo hiểm y tế |
15,114 |
16,885 |
18,848 |
21,022 |
23,693 |
95,562 |
Người dân tự chi trả |
3,779 |
4,221 |
4,712 |
5,255 |
5,923 |
23,891 |
Viện trợ |
5,252 |
0,317 |
- |
- |
- |
5,569 |
Tổng huy động được |
25,568 |
23,131 |
25,609 |
28,736 |
32,567 |
135,609 |
III. ƯỚC TÍNH SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương trong giai đoạn 2016-2020:
Khả năng huy động được ước tính từ nguồn hiện có trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 135,609 tỷ đồng, chỉ mới đáp ứng được 73% tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn này. Thêm vào đó, các nguồn kinh phí này đều không chắc chắn, trong đó nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách nhà nước cũng phải tùy thuộc vào cân đối thu chi của Chính phủ. Hay các nguồn viện trợ quốc tế dù đã cam kết cũng có thể bị cắt giảm tùy thuộc vào khả năng huy động của các nhà tài trợ.
2. Nguyên nhân của sự thiếu hụt tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020:
Các khoảng trống thiếu hụt tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS bắt đầu xuất hiện khi nhu cầu đầu tư tăng nhanh do yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động cũng như các dịch vụ để ứng phó với tình hình dịch HIV/AIDS ngày càng lan rộng và phức tạp; số bệnh nhân cần được điều trị ngày càng nhiều kết hợp với các nguồn tài chính đang hỗ trợ cho chương trình, đặc biệt nguồn chủ yếu là từ viện trợ quốc tế lại đang suy giảm mạnh.
2.1. Nhu cầu đầu tư chương trình tăng cao do phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch đang ngày càng lan rộng và có tính chất phức tạp.
Tuy đã bước khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng, nhưng dịch HIV/AIDS vẫn có xu hướng gia tăng về số lượng và lan rộng về địa dư. Mặt khác, do chăm sóc điều trị tốt, giảm nhanh số lượng tử vong, trong khi số người mới nhiễm HIV chưa giảm nhiều, làm cho tổng số người nhiễm HIV/AIDS còn sống cần được điều trị ngày càng tăng và điều trị bằng ARV là điều trị suốt đời nên việc triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS càng phải mở rộng, đến tận các vùng sâu, vùng xa và dân tộc thiểu số. Tất cả những yếu tố đó yêu cầu phải có mức độ đầu tư kinh phí hơn các giai đoạn trước. Ngoài ra, việc mở rộng chương trình còn kéo theo sự đầu tư nhiều hơn về nhân lực, về cơ sở hạ tầng và các yếu tố đầu vào khác khiến cho kinh phí đầu tư cho chương trình tăng nhanh.
Tốc độ mở rộng nhanh chóng của Chương trình điều trị HIV/AIDS, Chương trình Methadone, Chương trình phân phát bơm kim tiêm và bao cao su dẫn tới cần phải có nguồn lực lớn tập trung trong một giai đoạn nhất định. Trong khi đó các nhà tài trợ có xu hướng cắt giảm đầu tư cho cung cấp dịch vụ trực tiếp mà chuyển sang hỗ trợ kỹ thuật làm thiếu hụt một lượng kinh phí lớn cho thuốc ARV, thuốc Methadone, sinh phẩm xét nghiệm cũng như các vật tư, trang thiết bị khác cho phòng chống HIV/AIDS.
2.2. Những nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế các nguồn ngân sách:
Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới ảnh hưởng lớn tới việc huy động các nguồn lực trong công tác phòng chống HIV/AIDS không chỉ từ nguồn viện trợ quốc tế mà từ các nguồn trong nước.
Với quy mô nền kinh tế tại địa phương làm nông nghiệp còn nhỏ bé kèm theo các yêu cầu ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực an sinh xã hội khác nên nguồn lực đầu tư của nhà nước cho y tế nói chung và hoạt động phòng chống HIV/AIDS nói riêng càng bị ảnh hưởng.
Khủng hoảng kinh tế dẫn tới khó khăn không chỉ nền kinh tế nói chung, mà còn ảnh hưởng đến tận các hộ gia đình trong đó có người nhiễm HIV. Hơn thế, người nhiễm HIV/AIDS phần lớn là những người có hành vi nguy cơ cao, dễ bị tổn thương và đa số thuộc diện hộ nghèo nên không đủ khả năng chi trả từ tiền của họ cho chăm sóc, điều trị.
Bảng 8: Ước tính thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016-2020 |
Tổng nhu cầu |
29,060 |
32,431 |
36,444 |
40,772 |
46,208 |
184,915 |
Khả năng huy động |
25,568 |
23,131 |
25,609 |
28,736 |
32,567 |
135,609 |
Thiếu hụt cần huy động từ kinh phí địa phương |
3,493 |
9,301 |
10,835 |
12,036 |
13,641 |
49,305 |
IV. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.
Để tiếp tục khống chế dịch HIV/AIDS, đảm bảo thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu trong công tác phòng chống HIV/AIDS của địa phương sau khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần. Một số giải pháp có thể thực hiện để huy động nguồn lực cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS như sau:
- Nguồn đầu tư trong nước bao gồm ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách nhà nước địa phương đầu tư cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS tăng.
- Ban hành các chính sách xã hội hóa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như đóng góp của nhóm đối tượng ở các Chương trình can thiệp giảm tác hại, Chương trình điều trị cai nghiện thay thế bằng Methadone, đóng góp của người nhiễm HIV và chi trả của bảo hiểm y tế cho chăm sóc hỗ trợ và điều trị của bệnh nhân AIDS.
- Bổ sung cán bộ chuyên trách hoạt động phòng. chống HIV/AIDS tuyến huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường hoạt động can thiệp giảm tác hại cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao bằng nhiều phương thức phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đảm bảo tính sẳn có, tính dễ tiếp cận và khuyến khích việc tự chi trả cho các phương tiện phòng lây nhiễm HIV (bao cao su, bơm kim tiêm…) với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
An Giang bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS là chủ đạo.
Tiếp tục vận động, kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt. Các nhà tài trợ các dự án hiện đang được triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và đảm bảo tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
Đa dạng hóa các nguồn kinh phí tại địa phương cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có của xã hội và của ngành y tế cho phòng, chống HIV/AIDS. Chuyển dần nhiệm vụ điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ Bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy và thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình, các dịch vụ, các hoạt động theo hướng chi phí hiệu quả.
Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, Ban ngành đoàn thể địa phương, là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung:
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh An Giang thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước ở địa phương. Tiến tới ngân sách nhà nước ở địa phương (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở trung ương thông qua các Chương trình Mục tiêu quốc gia) đảm bảo được nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương;
- Tranh thủ huy động các nguồn viện trợ quốc tế đạt tỷ lệ tối thiểu 50% tổng chi phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào năm 2015, 25% vào năm 2020;
- Đảm bảo 80% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp;
- Đảm bảo 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020;
- Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ này;
- Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí:
- Tăng cường đầu tư ngân sách tại địa phương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để đảm bảo tính bền vững của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Địa phương xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách đối với các sở ngành, đoàn thể của tỉnh về việc huy động và bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV thuộc phạm vi quản lý. Đưa mục tiêu nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên về phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đơn vị;
- Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí;
- Thực hiện các giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực.
3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực các đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành tại địa phương;
- Định kỳ đánh giá xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý;
- Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS. Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS tại đơn vị và địa phương;
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng và ban hành mới các cơ chế, chính sách và các hướng dẫn đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các ban ngành đoàn thể của Tỉnh, đặc biệt là hệ thống y tế địa phương và được thực hiện bởi các nguồn kinh phí thường xuyên của địa phương.
- Thiết lập và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ có tính chi phí hiệu quả. Mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ này, đặc biệt là người nhiễm HIV có thể tiếp cận sớm với các dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được (từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ khác);
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các hệ thống kinh tế xã hội hiện có, đặc biệt là hệ thống y tế và các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng của địa phương.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
1. Sở Y tế:
a. Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020"; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch;
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban ngành đoàn thể có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho UBND tỉnh;
c. Chủ trì, phối hợp với ban ngành đoàn thể của tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch.
d. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí vốn từ nguồn ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi sự nghiệp y tế hàng năm để đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, ngành có liên quan xem xét, tham mưu cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất các cơ chế về bố trí kinh phí của các cấp, các ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế đề xuất tổng dự toán ngân sách tỉnh cấp hàng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trình UBND, HĐND tỉnh theo lộ trình tăng dần hàng năm để đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020.
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng định mức chi tiêu cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, định mức thu và sử dụng phí thu được từ một số dịch vụ phòng chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
d. Rà soát, hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung chi, mức chi của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
đ. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các Sở, Ban ngành, đoàn thể và các địa phương, đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh;
b. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
c. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) hàng năm theo qui định của Luật ngân sách nhà nước để thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế và các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm khuyến khích người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác cấp tỉnh:
- Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban ngành đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong toàn tỉnh thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông HIV/AIDS.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo dục.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan ban ngành, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV;
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế , ban ngành, đoàn thể có liên quan đề xuất xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc.
- Các sở, ngành, cơ quan khác của tỉnh, các doanh nghiệp: Có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh: Tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành đoàn thể liên quan tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và kế hoạch thực hiện trên địa bàn; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài nguồn ngân sách tỉnh cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ cho người nhiễm HIV.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch này được sử dụng từ nguồn:
- Ngân sách trung ương: 10,587 tỷ đồng
- Nguồn Bảo hiểm y tế: 95,562 tỷ đồng
- Người dân tự chi trả: 23,891 tỷ đồng
- Nguồn viện trợ: 5,569 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí địa phương: 49,305 tỷ đồng.
Phân tích cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn kinh phí |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016-2020 |
Tổng nhu cầu |
29,060 |
32,431 |
36,444 |
40,772 |
46,208 |
184,915 |
Khả năng huy động |
25,568 |
23,131 |
25,609 |
28,736 |
32,567 |
135,609 |
Trung ương |
1,423 |
1,707 |
2,049 |
2,458 |
2,950 |
10,587 |
Bảo hiểm y tế |
15,114 |
16,885 |
18,848 |
21,022 |
23,693 |
95,562 |
Người dân tự chi trả |
3,779 |
4,221 |
4,712 |
5,255 |
5,923 |
23,891 |
Viện trợ |
5,252 |
0,317 |
- |
- |
- |
5,569 |
Kinh phí địa phương |
3,493 |
9,301 |
10,835 |
12,036 |
13,641 |
49,305 |
2. Sử dụng kinh phí:
Các đơn vị được phân công lập kế hoạch thực hiện hoạt động và dự toán ngân sách cần thiết gửi về Sở Y tế để tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính thống nhất trình lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Y tế để nghiên cứu, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2020 về đính chính Quyết định 19/2020/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2020 | Cập nhật: 20/07/2020
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính mới và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 20/06/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Quản lý công sản mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Du lịch bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 953/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 953/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018 Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2017 về danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 28/11/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính có tính chất đặc thù áp dụng tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 03/06/2015
Thông tư 15/2015/TT-BYT hướng dẫn thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2015 quy định tạm thời giá tính thuế tài nguyên khoáng sản quặng titan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2015 về việc ký Hiệp định giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tổ chức hoạt động kỷ niệm 40 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015) Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp kèm theo Quyết định 330/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 21/04/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới; thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 30/11/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008