Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá Bình Định có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển
Số hiệu: | 2498/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Trần Châu |
Ngày ban hành: | 24/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2498/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 24 tháng 6 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 19/5/2020 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 211/TTr-SNN ngày 22/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá Bình Định có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Chủ tịch UBND thị xã Hoài Nhơn, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Chủ tịch UBND thị xã Hoài Nhơn, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TIẾP NHẬN THÔNG TIN, XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ TỈNH BÌNH ĐỊNH CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 15 MÉT TRỞ LÊN VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRÊN BIỂN, KHÔNG DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG HOẶC VÔ HIỆU HÓA THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2498/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy trình này nhằm tiếp nhận thông tin, phát hiện và xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá của tỉnh Bình Định vượt ranh giới cho phép trên biển; không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển (sau đây gọi là tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển) để ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng tàu cá Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp (IUU).
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ tàu/thuyền trưởng và đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá của Bình Định, cụ thể:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT gồm Chi cục Thủy sản, Ban quản lý Cảng cá Bình Định;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển gồm Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT, Ban quản lý cảng cá Tam Quan;
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
4. Công an tỉnh;
5. Các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá được Tổng cục Thủy sản công bố;
6. Thuyền trưởng, Chủ tàu cá (hoặc đại diện chủ tàu cá) có chiều dài tàu cá lớn nhất từ 15 mét trở lên.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát toàn bộ việc thực hiện Quy trình tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá Bình Định có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển;
- Giao Chi cục ThỦy sản: Tổ chức, phân công trực Trạm bờ Thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin về dữ liệu giám sát hành trình của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, bị mất tín hiệu kết nối trên biển cho Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan để xử lý theo quy định.
- Giao Ban quản lý các cảng cá: Theo dõi, giám sát tàu cá hoạt động trên biển từ hệ thống giám sát tàu cá để làm cơ sở phục vụ cho việc xác nhận nguyên liệu khai thác thủy sản theo đúng quy định; thông báo cho các đơn vị có liên quan biết tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, bị mất tín hiệu kết nối trên biển ngay sau khi tàu về bờ và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Cử cán bộ theo dõi, truy cập dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá để phối hợp, xử lý các trường hợp vi phạm theo chức năng, thẩm quyền được giao;
- Chỉ đạo các phong chức năng và các Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng xử lý hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt; tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
- Cử công chức, viên chức theo dõi, truy cập dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá để phối hợp, xử lý các trường hợp vi phạm của tàu cá địa phương theo chức năng, thẩm quyền được giao;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt; tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhập kết quả xử lý tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển, tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
Điều 4. Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình tàu cá Bình Định
I. Trường hợp tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển
1. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
1.1 Đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển từ Trung tâm Thông tin Thủy sản qua điện thoại, fax, email hoặc văn bản. Trực ban Chi cục Thủy sản thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thông tin tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển cho Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT các huyện, thị xã, thành phố phối hợp UBND xã/phường thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu và yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở lại hoạt động trong ranh giới cho phép trên biển;
Bước 2: Phối hợp với các đơn vị có liên quan (UBND xã/phường, Đồn Biên phòng, Ban Quản lý cảng cá, Công an…) xử lý tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật;
Bước 3: Phối hợp với Trung tâm Thông tin Thủy sản cập nhập kết quả xử lý tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển, báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thủy sản và lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
1.2. Đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
Khi phát hiện tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển thông qua hệ thống giám sát tàu cá, Trực ban Chi cục Thủy sản thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Trong khoảng thời gian không quá 15 phút kể từ khi phát hiện tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển, trực ban phải xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, địa chỉ, công suất, nghề hoạt động…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu vượt qua ranh giới cho phép trên biển (vị trí tọa độ, vận tốc, hướng di chuyển,….). Trực ban phải báo cáo vụ việc cho lãnh đạo Chi cục Thủy sản xin ý kiến chỉ đạo để cung cấp thông tin cho đơn vị liên quan.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 30 phút kể từ khi phát hiện vụ việc, trực ban báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thủy sản cung cấp thông tin (thông qua điện thoại, fax, email) cho Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT biết thông tin về vị trí tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển để phối hợp UBND xã/phường thông báo, yêu cầu chủ tàu cá hoặc người nhà chủ tàu liên lạc với thuyền trưởng khẩn trương đưa tàu cá trở lại hoạt động trong ranh giới cho phép trên biển.
Bước 3: Trong khoảng thời gian 180 phút kể từ khi phát hiện vụ việc, trường hợp tàu cá cố tình vi phạm hoạt động ngoài vùng tự do đánh bắt hoặc người nhà chủ tàu không liên lạc được với thuyền trưởng để đưa tàu cá trở lại vùng biển của Việt Nam. Trực ban báo cáo vụ việc cho Lãnh đạo Chi cục Thủy sản báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan để chỉ đạo, phối hợp xử lý theo quy định. (theo mẫu Phụ lục 1 ban hành kèm theo).
Bước 4: Trực ban tiếp tục theo dõi, cập nhập thông tin từ các đơn vị liên quan và thường xuyên theo dõi trên hệ thống giám sát tàu cá cho tới khi tàu quay trở lại ranh giới cho phép trên biển; Trường hợp tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển và bị mất tín hiệu kết nối với hệ thống giám sát tàu cá sẽ tiếp tục được xử lý theo“Trường hợp tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển” của Quy trình này.
Bước 5: Phối hợp với các đơn vị có liên quan (UBND xã/phường, Đồn Biên phòng, Ban Quản lý cảng cá, Công an…) xử lý tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin từ các cơ quan liên quan đến việc xử lý tàu vi phạm, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy sản cho đến khi kết thúc vụ việc;
Bước 7: Các hoạt động của trực ban phải ghi chép đầy đủ trong sổ trực ban để làm cơ sở bàn giao giữa các ca trực; toàn bộ thông tin liên quan tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển phải được khởi tạo và lưu trữ tại Chi cục Thủy sản.
2. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển từ Chi cục Thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Phối hợp UBND các xã/phường thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu và yêu cầu thuyền trưởng khẩn trương tàu cá trở lại ranh giới cho phép trên biển;
Bước 2: Phối hợp UBND các xã/phường phối hợp với Chi cục Thủy sản, Đồn Biên phòng, Ban Quản lý cảng cá xử lý tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật;
Bước 3: Phối hợp Chi cục Thủy sản cập nhập kết quả xử lý tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố và Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
3. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển từ Chi cục Thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, chỉ đạo các phòng chức năng và các Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng xử lý hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá vượt ra ngoài ranh giới vùng biển tự do đánh bắt sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
II. Trường hợp tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.
1. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
1.1 Đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Trung tâm Thông tin Thủy sản qua điện thoại, fax, email hoặc văn bản. Chi cục Thủy sản thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển cho Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT huyện, thị xã, thành phố phối hợp UBND xã/phường thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu yêu cầu thuyền trưởng tàu cá bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động 24/24 giờ;
Bước 2: Phối hợp với các Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng, Ban quản lý các cảng cá và các đơn vị có liên quan xác minh, xử lý tàu cá bị mất kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật;
Bước 3: Phối hợp với Trung tâm Thông tin Thủy sản cập nhập kết quả xử lý tàu cá mất kết nối trên biển, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
1.2 Đối với trường hợp tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét
Chi cục Thủy sản tổ chức trực ban 24/24 giờ để cung cấp thông tin về dữ liệu Giám sát hành trình đối với tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển tới đơn vị có liên quan, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Trong khoảng thời gian không quá 03 giờ kể từ khi phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển (thông qua trạng thái hoạt động và thời gian, vị trí định kỳ cuối cùng của tàu cá cập nhật trên hệ thống), trực ban phải xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký, nghề hoạt động,…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu chuyến khai thác trên biển đến khi tàu bị mất tín hiệu;
Bước 2: Trong khoảng thời gian không quá 45 phút kể từ khi phát hiện vụ việc, trực ban phối hợp với cán bộ đầu mối của UBND huyện, thị xã, thành phố (Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT) thông báo ngay cho chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu qua điện thoại và yêu cầu chủ tàu cá hoặc người nhà chủ tàu kiểm tra, liên lạc với tàu cá yêu cầu bật thiết bị hoạt động, đồng thời điện báo cho đơn vị cung cấp thiết bị để kiểm tra, xác minh cụ thể lý do mất kết nối của thiết bị được lắp trên tàu cá đó;
Bước 3: Trường hợp tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được trong khoảng thời gian không quá 06 giờ kể từ khi phát hiện vụ việc. Trực ban phải báo cáo vụ việc cho lãnh đạo Chi cục Thủy sản xin ý kiến chỉ đạo để cung cấp thông tin cho đơn vị có liên quan;
Bước 4: Trường hợp tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được trong khoảng thời gian không quá 09 giờ kể từ khi phát hiện vụ việc trực ban báo cáo lãnh đạo Chi cục Thủy sản cung cấp thông tin (qua điện thoại, fax, email) cho các bộ phận liên quan (thuộc Chi cục Thủy sản), Sở Nông nghiệp và PTNT, các Tổ chức quản lý tại cảng được chỉ định, công bố, Phòng Kinh tế/ NN&PTNT, UBND xã/phường nơi chủ tàu đăng ký hộ khẩu thường trú, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh. (theo mẫu Phụ lục 2 ban hành kèm theo);
Bước 5: Sau 12 giờ thiết bị giám sát hành trình của tàu cá chưa có tín hiệu trở lại trên hệ thống giám sát tàu cá, trực ban phối hợp với cán bộ đầu mối của UBND huyện, thị xã, thành phố liên lạc với chủ tàu để biết nguyên nhân và yêu cầu chủ tàu thông báo với thuyền trưởng định kỳ báo vị trí tàu cá 6 giờ/lần bằng các thiết bị thông tin liên lạc khác về Trạm bờ Thông tin liên lạc của Chi cục Thủy sản theo quy định.
Bước 6: Trực ban tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin từ các đơn vị liên quan cho đến khi tàu cá về bờ để xử lý theo quy định;
Bước 7: Cập nhật kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo Chi cục Thủy sản.
Bước 8: Trường hợp tàu cá cố tình vi phạm hoặc không liên lạc được sau 10 ngày kể từ khi phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, trực ban thông báo cho Cảng cá nơi tàu cá đăng ký cập cảng để có thông tin tàu đã về bờ chưa và xử lý theo quy định.
Bước 9: Các hoạt động của trực ban phải ghi chép đầy đủ trong sổ trực ban để làm cơ sở bàn giao giữa các ca trực; toàn bộ thông tin liên quan tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển phải được khởi tạo và lưu trữ tại Chi cục Thủy sản.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT, sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá bị mất tin hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, thực hiện các bước sau:
Bước 1: phối hợp với UBND các xã, phường thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu và yêu cầu tàu cá bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động 24/24 giờ;
Bước 2: phối hợp Chi cục Thủy sản, UBND các xã/phường và các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật;
Bước 3: Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhập kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố và Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
3. Trách nhiệm của Ban quản lý cảng cá được chỉ định, công bố
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra trên hệ thống xem ngày, giờ xuất bến của tàu cá và theo dõi hành trình của tàu cá.
Bước 2: Phối hợp, theo dõi phát hiện tàu cá mất kết nối trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá đến khi tàu về bờ phối hợp Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định. Sau 10 ngày kể từ khi phát hiện tàu cá mất kết nối trên biển, nếu tàu cá chưa về bờ phải thông báo cho chủ tàu, Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan để tiếp tục theo dõi đến khi tàu về bờ và xử lý theo quy định.
Bước 3: Phối hợp với Chi cục Thủy sản, Đồn Biên phòng và các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật;
Bước 4: Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, báo cáo Trung tâm Thông tin Thủy sản và Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến khi kết thúc vụ việc.
4. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra kỹ thuật và xác định nguyên nhân thiết bị mất tín hiệu kết nối trên biển;
Bước 2: Liên lạc với chủ tàu, thuyền trưởng yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động 24/24 giờ. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, phối hợp với thuyền trưởng hướng dẫn khắc phục các sự cố hư hỏng. Trường hợp không khắc phục được yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí theo quy định;
Bước 3: Liên lạc với trực ban Chi cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo tình hình tàu cá bị mất tín hiệu.
Bước 4: phối hợp với chủ tàu khắc phục các sự cố hư hỏng của thiết bị giám sát hành trình khi tàu về bờ (nếu có), đảm bảo thiết bị hoạt động 24/24 giờ.
Bước 5: Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy sản) và các cơ quan, đơn vị liên quan về nguyên nhân, tình hình khắc phục cụ thể của từng trường hợp mất tín hiệu kết nối của thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá.
5. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị chức năng qua điện thoại, văn bản, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chủ tàu cá hoặc người nhà chủ tàu có trách nhiệm liên lạc với thuyền trưởng yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động 24/24 giờ;
Bước 2: Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, thuyền trưởng có trách nhiệm phối hợp đơn vị cung cấp khắc phục sự cố hư hỏng. Trường hợp không khắc phục được thuyền trưởng có trách nhiệm thực hiện báo cáo vị trí tàu cá theo quy định;
Bước 3: Liên lạc với trực ban Chi cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín hiệu.
Bước 4: Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hư hỏng, không khắc phục được thuyền trưởng phải có báo cáo về sự cố của thiết bị giám sát hành trình ngay khi tàu về bờ; chủ tàu/ thuyền trưởng liên hệ đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình nhanh chóng thực hiện khắc phục các sự cố hư hỏng.
6. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Sau khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thủy sản qua điện thoại, fax, email, văn bản hoặc phát hiện qua tài khoản đã được phân quyền, chỉ đạo các phòng chức năng và các Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng xử lý hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá bị mất kết nối trên biển sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện Quy trình này được hưởng chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước; các cá nhân không thực hiện đúng Quy trình này, tùy theo mức độ sẽ bị kỷ luật, xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi./.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
Bình Định, ngày tháng năm 2020 |
Tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển
Kính gửi: UBND xã, phường…………………..
1. Thông tin tàu cá |
|||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá ………………………. |
||||||
Tên/số đăng ký tàu cá |
BĐ-…………-TS |
||||||
Họ tên Chủ tàu cá |
|
||||||
Địa chỉ |
|
||||||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển |
|||||||
Thời gian |
Hồi.…..giờ… phút Ngày….tháng.…..năm….…. |
Vị trí |
Độ vĩ Bắc : o ’ ’’ Độ kinh Đông: o ’ ’’ Hướng đi: Vận tốc: |
||||
Khoảng cách ……… hải lý về phía ………………………………………………………………. |
|||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo |
|||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||||
□ Trung tâm Thông tin thủy sản - TCTS (b/c); □ BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh (b/c); □ Công an tỉnh (b/c); □ UBND huyện, thị xã, thành phố …….(b/c); □ Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c); □ Đồn Biên phòng…………………….(p/h); |
□ Phòng Kinh tế/NN&PTNT ………(p/h); □ BQL cảng cá: Bình Định, Tam Quan (p/h); □ Lãnh đạo Chi cục; □ Phòng QLTC; □ Tổ IUU Chi cục; □ ………………………… |
||||||
4. Đề nghị |
|||||||
□ Khẩn trương phối hợp thông báo, yêu cầu chủ tàu/ thuyền trưởng không hoạt động khai thác và nhanh chóng điều động tàu cá quay trở lại ranh giới cho phép trên biển. □ Phối hợp Đồn Biên phòng……………xử lý khi tàu về bờ. □ BQL các cảng cá thông báo các đơn vị liên quan ngay sau khi tàu về bờ để phối hợp xử lý. □ Phối hợp cung cấp thông tin. □ ……………………………………………………………………………………………… |
|||||||
5. Ghi chú |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
||
|
TRỰC BAN |
LÃNH ĐẠO CHI CỤC THỦY SẢN |
|
||||
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
Bình Định, ngày tháng năm 2020 |
Tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển
Kính gửi: UBND xã, phường…………………..
1. Thông tin tàu cá |
|||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá ………………………….. |
||||||
Tên/số đăng ký tàu cá |
BĐ-……….-TS |
||||||
Họ tên Chủ tàu cá |
|
||||||
Địa chỉ |
|
||||||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển |
|||||||
Thời gian |
Hồi.…..giờ……phút Ngày….tháng.…..năm….…. |
Vị trí |
Độ vĩ Bắc : o ’ ’’ Độ kinh Đông: o ’ ’’ Hướng đi: Vận tốc: |
||||
Nhật ký hải trình (Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo) |
|||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||||
□ Trung tâm Thông tin thủy sản - TCTS (b/c); □ BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh (b/c); □ Công an tỉnh (b/c); □ UBND huyện, thị xã, thành phố …….(b/c); □ Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c); □ Đơn vị cung cấp thiết bị GSHT: ……(p/h); □ Đồn Biên phòng……………………(p/h); |
□ Phòng Kinh tế/NN&PTNT …… (p/h); □ BQL cảng cá: Bình Định, Tam Quan (p/h); □ Lãnh đạo Chi cục; □ Phòng QLTC; □ Tổ IUU Chi cục; □ ………………………… |
||||||
4. Đề nghị |
|||||||
□ Khẩn trương phối hợp thông báo cho chủ tàu hoặc người nhà chủ tàu liên lạc ngay với thuyền trưởng tàu cá BĐ-……...-TS yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình. □ Phối hợp Đồn Biên phòng……………xử lý khi tàu về bờ. □ BQL các cảng cá thông báo các đơn vị liên quan ngay sau khi tàu về bờ để phối hợp xử lý. □ Phối hợp cung cấp thông tin. □ ……………………………………………………………………………………………… |
|||||||
5. Ghi chú |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
||
|
TRỰC BAN |
LÃNH ĐẠO CHI CỤC THỦY SẢN |
|
||||
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2021 Ban hành: 18/12/2020 | Cập nhật: 08/01/2021
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2017/QĐ-UBND về phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 17/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 29/10/2020 | Cập nhật: 06/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch và nước thô đã qua lắng lọc trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/11/2020 | Cập nhật: 15/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/11/2020 | Cập nhật: 11/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 Ban hành: 20/11/2020 | Cập nhật: 09/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2020 | Cập nhật: 10/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/10/2020 | Cập nhật: 21/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/10/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/09/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/11/2020 | Cập nhật: 19/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/10/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/09/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/09/2020 | Cập nhật: 19/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/10/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về giá thuê nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/08/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 19/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về bồi thường cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 19/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 24/09/2020 | Cập nhật: 20/01/2021
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 03/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 30/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 24/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2013/QĐ-UBND quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 16/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 12/08/2020 | Cập nhật: 30/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 01/12/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 8 Điều 7 Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút lĩnh vực phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo; nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 22/10/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về phân định trách nhiệm quyết định đầu tư; phân cấp thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bổ sung Phụ lục kèm theo Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về ngành đào tạo đối với từng chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/06/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung chi, mức chi, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; điều kiện về diện tích phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 16/05/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 26/02/2021