Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về phân định trách nhiệm quyết định đầu tư; phân cấp thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: 26/2020/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Nưng
Ngày ban hành: 03/06/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2020/QĐ-UBND

An Giang, ngày 03 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ; PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1501/TTr-SXD ngày 15 tháng 5 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quyết định này quy định việc phân định trách nhiệm quyết định đầu tư; phân cấp thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang.

b) Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện theo pháp luật về đầu tư công.

2. Đối tượng áp dụng:

Quyết định này áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.

Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý. Riêng việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu vẫn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý, trừ dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.

Điều 3. Thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế và dự toán xây dựng công trình (kể cả trường hợp điều chỉnh theo quy định) sử dụng nguồn vốn đầu tư công

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng:

a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị, đường tỉnh lộ qua đô thị, công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

b) Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (kể cả đường tỉnh lộ qua đô thị) có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình giao thông trong đô thị, công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

d) Sở Công thương chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, đường dây tải điện, trạm biến áp và công trình công nghiệp chuyên ngành có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ công trình công nghiệp do Sở Xây dựng thẩm định và công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

đ) Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:

a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình được nêu tại Khoản 1 Điều này (trừ các công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

3. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình (triển khai sau thiết kế cơ sở):

a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này từ cấp II trở xuống (trừ các công trình phân cấp cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) các công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

4. Trong quá trình thẩm định, đối với các dự án đầu tư xây dựng có kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông, các đơn vị chủ trì thẩm định dự án (Báo cáo kinh tế-kỹ thuật) có trách nhiệm lấy ý kiến của ngành Thông tin và Truyền thông.

Điều 4. Phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình (kể cả trường hợp điều chỉnh theo quy định)

1. Ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sử dụng con dấu của đơn vị mình) phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc xem xét điều kiện năng lực thực tế của Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện trực thuộc, quyết định việc ủy quyền cho cơ quan này (sử dụng con dấu của đơn vị mình) phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.

4. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.

Điều 5. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp xã quản lý đã trình Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các cơ quan này tiếp tục thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt theo quy định.

2. Đối với trường hợp điều chỉnh, bổ sung dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng đã được Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, việc thẩm định sẽ do Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện tiếp tục thực hiện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục phê duyệt.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục phê duyệt điều chỉnh các dự án được phân cấp theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang khi các dự án này có sự điều chỉnh.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2020 và thay thế Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng

 





Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 10/09/2018 | Cập nhật: 19/09/2018