Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 2465/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Trần Xuân Hoà
Ngày ban hành: 03/11/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2465/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 03 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH NINH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chương trình hành động số 129-CTr/TU ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 của tỉnh Ninh Thuận;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2042/TTr-SNV ngày 26 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình, Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hoà

 

CHƯƠNG TRÌNH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với yêu cầu hội nhập, mở cửa, phù hợp đặc điểm, đặc thù địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

- Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định phù hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp; chuyển những việc không nhất thiết phải do cơ quan Nhà nước thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.

- Xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, có chế độ công vụ mang tính chuyên nghiệp cao, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ và sự phân cấp, phân quyền rõ ràng trong các cơ quan Nhà nước.

- Phương thức làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước tiếp tục được đổi mới; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, mang tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế, tận tụy phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.

- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bao gồm cả cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công tiếp tục được cải cách và triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục, y tế; đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 70% vào năm 2020.

- Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá trên lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, văn hoá và thể thao, môi trường, phấn đấu có khoảng 20-25% vốn đầu tư trên lĩnh vực này được huy động từ xã hội hoá.

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút tối đa vốn cho các thành phần kinh tế và triển khai các dự án tỉnh có lợi thế cạnh tranh.

- Tiến hành rà soát, đánh giá tính hiệu quả của công tác điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Theo đó, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ có 08 đơn vị hành chính cấp huyện (với khoảng 101 xã, phường, thị trấn).

- Xây dựng khu hành chính tập trung của tỉnh; từng bước hiện đại hoá công sở, ứng dụng mạnh công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào các cơ quan hành chính Nhà nước, đến năm 2020, 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Nội dung: công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 chia làm 2 giai đoạn:

a) Giai đoạn 1 (2011 - 2015): tổ chức triển khai và hoàn thành một số nội dung cụ thể (có Chương trình, kế hoạch kèm theo);

b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): trên cơ sở kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1, tiếp tục triển khai cải cách hành chính trong giai đoạn 2 nhằm đạt mục tiêu chung của Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

2. Nhiệm vụ:

a) Cải cách thể chế:

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi khi ban hành văn bản; cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp điều kiện của địa phương; xây dựng các chính sách đặc thù của tỉnh nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư, khuyến khích phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại du lịch, khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông, … đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận.

- Hoàn thiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy dân chủ ở cơ sở; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Khiếu nại, tố cáo, ...

- Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các Luật, văn bản của Trung ương ban hành; phát huy vai trò của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế và thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính xem đây là khâu đột phá để cải thiện môi trường đầu tư và vị thế cạnh tranh của tỉnh: tập trung chỉ đạo, rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, nghiên cứu, góp ý bổ sung, hoàn chỉnh nhằm khắc phục sự thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương ban hành, kịp thời kiến nghị hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền các thủ tục hành chính không còn phù hợp để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính Nhà nước; công khai minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, quy định thời gian giải quyết, phí - lệ phí theo quy định để tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước; đổi mới quy trình làm việc, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và thái độ phục vụ tốt vào làm việc ở bộ phận “một cửa”; xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan Nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO), xây dựng “một cửa liên thông” điện tử tại EDO và xây dựng EDO thành trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh; thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp;

b) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:

- Xây dựng tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, đa ngành, đa lĩnh vực; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước, đổi mới phương thức làm việc và khắc phục sự chồng chéo chức năng, thẩm quyền, thể chế hoá các quy định về lề lối, phương pháp làm việc của tập thể, cá nhân, nhất là các quy định về phối hợp công tác giữa các cơ quan hành chính với nhau; xây dựng tiêu chí đánh giá phân loại cơ quan hành chính các cấp theo quy định của Chính phủ; thực hiện chuyển giao mạnh những công việc cơ quan hành chính Nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.

- Đẩy mạnh rà soát để chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của các Ban chỉ đạo liên ngành, các cấp theo hướng giảm dần đi đến xoá bỏ các hội đồng, cơ quan tư vấn không cần thiết để tăng khả năng tập trung quản lý vào một đầu mối là cơ quan quản lý; đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp công, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công và thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.

- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và ủy quyền cho các sở, ngành theo hướng phân cấp, ủy quyền đi đôi với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường năng lực cho bộ máy chính quyền cơ sở, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trên các lĩnh vực, nhất là: kế hoạch đầu tư, ngân sách Nhà nước, đất đai, tài nguyên, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, … bảo đảm sự kiểm tra của các cấp chính quyền đối với địa phương trong triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp.

- Xây dựng và điều chỉnh địa giới hành chính các cấp theo đúng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 06 đơn vị hành chính huyện và 01 thành phố, nâng cấp thành phố Phan Rang - Tháp Chàm lên đô thị loại II (khi đáp ứng đủ điều kiện quy định), xem xét điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã (xã, phường, thị trấn) nâng lên thành khoảng 91 xã, phường, thị trấn;

c) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống vị trí chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; hoàn thiện quy chế tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng phân cấp mạnh cho các huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp; tiến hành rà soát, bổ sung nội dung, quy trình, quy chế đánh giá cán bộ, công chức hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện thi tuyển đối với một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công; tiếp tục đẩy mạnh việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước.

- Điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, xác định số cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính. Tất cả cán bộ, công chức đều phải có Sổ tay công vụ và quyết định phân công nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi giải quyết công việc.

- Tiếp tục đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; chú trọng đổi mới phương thức và nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (theo Quyết định số 1498/QĐ-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã).

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp (theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015); triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 1758/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2011 - 2020); tăng cường nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành kinh tế - xã hội nông thôn (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”); khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự hỗ trợ của Nhà nước; xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cao ở nước ngoài; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức cấp ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; ban hành cụ thể các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài tại tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ; thực hiện tốt chế độ chính sách có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, biệt phái; thu hút, đãi ngộ nhân tài; chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, …

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra công vụ bằng nhiều hình thức: thường xuyên, đột xuất, chuyên đề; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy Nhà nước, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và người đứng đầu cơ quan, đơn vị;

d) Cải cách tài chính công:

- Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, ... xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em; nghiên cứu chuyển một số công việc và dịch vụ từ cơ quan Nhà nước sang tư nhân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm nhận.

- Đổi mới công tác xây dựng và phân bổ kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định, phù hợp điều kiện địa phương; hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tăng cường công tác kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách Nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

đ) Hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước:

- Đổi mới lề lối và phương thức làm việc: rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị, làm rõ mối quan hệ phối hợp trong điều hành, quản lý; loại bỏ những việc làm hình thức không có hiệu quả, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính; tăng cường trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu trong giải quyết công việc; tăng cường hình thức gặp gỡ đối thoại giữa cơ quan công quyền với công dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển.

Tiếp tục triển khai thực hiện, duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; khuyến khích các đơn vị sự nghiệp và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện rộng khắp ở các ngành, các cấp.

- Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước; xây dựng và triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015; thực hiện chương trình đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin đến năm 2020; tiếp tục đẩy mạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong hội nhập và phát triển. Các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn chỉnh mạng LAN; xây dựng, nâng cấp trang web thành phần hoà mạng trang web chung của tỉnh, Bộ, ngành Trung ương; xây dựng khu hành chính tập trung của tỉnh, từng bước hiện đại hoá công sở, trang thiết bị làm việc phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời và thông suốt.

III. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện:

a) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh;

b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bảo đảm kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của mình từ dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác;

c) Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách của tỉnh để triển khai chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.

2. Giải pháp thực hiện:

a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp; tạo sự thống nhất, quyết tâm cao về quan điểm, nội dung, cách làm giữa cấp ủy và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chương trình về công tác cải cách hành chính; thực hiện cải cách hành chính theo phương châm “từ trong ra ngoài, từ trên xuống” đảm bảo chỉ đạo thông suốt từ tỉnh đến cơ sở, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các đoàn thể nhân dân và trong toàn bộ hệ thống chính trị của tỉnh; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách; chọn chủ đề và phân kỳ hàng năm nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính đề ra;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính định kỳ hàng năm; phân công cụ thể cho cán bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị và phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân và tổ chức, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao; thực hiện báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định;

c) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức về cải cách hành chính; đồng thời có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chuyên trách về cải cách hành chính các cấp;

d) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền định kỳ hàng năm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, phong phú, sinh động, giúp cho cán bộ, công chức, nhân dân hiểu và tham gia tích cực công tác cải cách hành chính; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương với các cơ quan báo chí về trách nhiệm trong tuyên truyền cải cách hành chính; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, hình thức thu hút sự tham gia đóng góp ý kiến và giám sát của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước, tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; thực hiện liên tịch với Mặt trận, các đoàn thể: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ các cấp trong công tác tuyên truyền, giám sát và tham gia các hoạt động cải cách hành chính; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí, chỉ số đánh giá cải cách hành chính hàng năm ở các cơ quan, đơn vị;

đ) Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính; thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhất là tổng kết các mô hình, nhân rộng các điển hình về cải cách hành chính; đưa nội dung cải cách hành chính vào tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan gắn với khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức;

e) Tham gia các dự án của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, của Bộ Nội vụ về cải cách hành chính; tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để xây dựng dự án cải cách hành chính nhằm hỗ trợ thực hiện các thí điểm, tổng kết nhân rộng các sáng kiến mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Căn cứ chương trình, kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt và trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của cơ quan, đơn vị ngay trong quý III năm 2011; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.

3. Ngoài việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực:

- Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; cải cách tư pháp;

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hoá thủ tục hành chính;

- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Sở Tài chính: cải cách tài chính công; xã hội hoá dịch vụ công;

- Sở Khoa học và Công nghệ: việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;

- Sở Thông tin và Truyền thông: việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở cấp xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.

4. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình, Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Truyền thanh huyện, thành phố: chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cơ quan, đơn vị để tuyên truyền Chương trình cải cách hành chính Nhà nước và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về cải cách hành chính Nhà nước của các Bộ, ngành, tỉnh và địa phương.

5. Sở Nội vụ - Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất tình hình và kết quả thực hiện để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

6. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc nhiệm vụ cải cách hành chính.

7. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.