Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu: | 2409/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Kim Ngọc Thái |
Ngày ban hành: | 01/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2409/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 63/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình này tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc và tuyên truyền việc thực hiện Chương trình và đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 63/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2409/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
Quán triệt Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Trà Vinh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích, yêu cầu
- Nhằm quán triệt việc triển khai các chủ trương, chính sách của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh giai đoạn 5 năm 2016-2020.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ để chỉ đạo, điều hành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nghị quyết giai đoạn 5 năm 2016-2020 của Tỉnh.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và vai trò chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh; lấy doanh nghiệp làm đối tượng để phục vụ; tăng cường trách nhiệm giải trình của các cấp, các ngành.
- Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
Để cụ thể hóa mục tiêu phát triển trên, UBND tỉnh đề ra các chỉ tiêu chủ yếu phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
a) Về kinh tế:
- Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) vào năm 2020 đạt 39.161,7 tỷ đồng, tăng bình quân 11,50%/năm; Trong đó: Khu vực I, tăng 3,10%; Khu vực II, tăng 18,51%; Khu vực III, tăng 16,56%. Quy mô GRDP vào năm 2020 khoảng 72.986,3 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 66.247.000 đồng/người/năm, gấp 2,2 lần so năm 2015. Cơ cấu GRDP đến năm 2020: Khu vực I chiếm khoảng 30%; Khu vực II chiếm 32,24% và khu vực III chiếm 37,76%.
- Đến năm 2020, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 750 triệu USD, gấp 1,6 lần so với 2015.
- Thu ngân sách Nhà nước nội địa phấn đấu đến năm 2020 đạt 3.643,6 tỷ đồng, gấp 2,48 lần so với năm 2015. Thu xổ số kiến thiết vào năm 2020 đạt 900 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2015.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm khoảng 90.000 tỷ đồng, gấp 1,06 lần so với giai đoạn 2011-2015.
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1%.
- Đến năm 2020 tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn 40% trong tổng lao động xã hội.
- Hàng năm tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 65%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
- Tỷ lệ giảm nghèo bình quân 2 - 2,5%/năm; trong vùng có đông đồng bào Khmer 3 - 4%/năm; đến cuối năm 2020 còn dưới 5% hộ nghèo.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 3%.
- Đến năm 2020 tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học đạt 99,9%; trung học cơ sở đạt 98,5%; trung học trong độ tuổi đạt 80% (bao gồm trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung học chuyên nghiệp). Thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Trà Vinh đạt 100%; 60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; 4/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập trung học. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
- Số giường bệnh/vạn dân: 25-26 giường; 8-10 bác sĩ/vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 86,5 - 90%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 98,5%.
- Có thêm 14 - 16 xã, phường, thị trấn văn hóa.
- Trên 50% số xã và 01 hoặc 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Về môi trường:
- Đến năm 2020, dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99%; dân cư nông thôn đạt 88%;
- 70% nước thải ra môi trường từ đô thị được xử lý; chất thải nguy hại được xử lý đạt 85%; chất thải rắn y tế được xử lý đạt 98%; tái chế/tái sử dụng 70% rác thải sinh hoạt.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,6% diện tích tự nhiên (50 - 55% diện tích quy hoạch rừng).
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 98%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
d) Về quốc phòng - an ninh:
- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện, diễn tập hàng năm; xây dựng lực lượng vũ trang đủ số lượng biên chế theo quy định và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng 100% cơ quan, đơn vị vững mạnh về chính trị và tổ chức.
- Có 95% xã, phường, thị trấn trở lên vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tập trung ổn định kinh tế vĩ mô
Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Kiểm soát thận trọng các giao dịch vốn chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế và các rủi ro liên quan đến luồng vốn ra, vào lãnh thổ phù hợp với cam kết quốc tế. Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, dễ tiếp cận. Phấn đấu đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả với cấu trúc hợp lý về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách. Điều hành, quản lý chi ngân sách theo đúng dự toán được giao; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án cấp bách, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và thích ứng biến đổi khí hậu; đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Tăng cường quản lý các nguồn thu (kể cả khoản thu chuyển nguồn), thực hiện tốt các chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu trên địa bàn; rà soát, đôn đốc thu nợ thuế, phí, tiền thuê đất; quản lý tốt việc chuyển giá, trốn thuế. Các khoản thu ngân sách điều hành sử dụng đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đúng theo quy định Luật ngân sách, Luật đầu tư công, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện chế độ quyết toán theo quy định, không để tồn đọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; cập nhật, bổ sung các chương trình, đề án trọng điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, tăng sức cạnh tranh, an toàn thực phẩm và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Đẩy mạnh thực hiện liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn một cách bền vững, trong đó đặc biệt tập trung vào tái cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập cho người dân. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực Nhà nước và huy động có hiệu quả nguồn lực từ xã hội để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
Tham mưu xây dựng, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện đời sống nông dân nhanh hơn, tốt hơn, hiệu quả. Đồng thời, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội và tạo điều kiện thuận lợi nhất, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng nông thôn hiệu quả và cạnh tranh tốt.
3. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới phương thức sản xuất hiện đại, thân thiện môi trường, sử dụng tài nguyên hiệu quả; tạo ra sản phẩm có giá trị, hàm lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao. Củng cố và phát triển các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ, tạo tiền đề hình thành các cơ sở công nghiệp có qui mô sản xuất lớn và hiện đại. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho các công trình, dự án lớn trên địa bàn tỉnh như Trung tâm Điện lực Duyên Hải, hệ thống cảng, Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu; xây dựng các nhà máy xử lý chất thải tại các khu công nghiệp.
Phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp, nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị; phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và người nuôi. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động và an toàn lao động tại các doanh nghiệp. Củng cố hoạt động tiểu thủ công nghiệp; khuyến khích khôi phục và phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề chế biến truyền thống để giải quyết việc làm; hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp vệ tinh tại các xã.
4. Phát triển thương mại - dịch vụ và xuất khẩu
Phát triển mạng lưới thương mại theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và thị trường, chú trọng thị trường xuất khẩu; cân đối các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và nhu cầu xã hội, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an sinh xã hội. Phát huy vai trò quản lý nhà nước trong việc kiểm soát thị trường, bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh, đúng luật.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư nước ngoài để phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có ưu thế và tiềm năng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho bãi, cảng biển, tài chính - ngân hàng, du lịch. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ sử dụng nhiều lao động; chú trọng phát triển các dịch vụ xã hội ở đô thị và nông thôn phục vụ nhu cầu dân sinh và phát triển nguồn nhân lực, tập trung phát triển các dịch vụ xã hội như giáo dục và đào tạo nghề, y tế, văn hóa - thông tin. Chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa đến các thị trường trong nước và quốc tế.
Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; chuyển đổi dần cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chế biến, có hàm lượng giá trị gia tăng và kỹ thuật cao; nâng kim ngạch xuất khẩu đạt 3.220 triệu USD, trong đó, các sản phẩm qua chế biến chiếm trên 70% giá trị hàng hóa xuất khẩu; ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu, thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và trao đổi thương mại.
Phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo hướng hiện đại dưới các hình thức trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, tổng kho bán buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm... ở các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; phát triển cơ bản các loại hình chợ như chợ dân sinh ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc, và chợ trung tâm, chợ chuyên doanh, chợ đầu mối ở các vùng sản xuất nông, thủy sản tập trung, các thị trường tiêu thụ lớn.
Phát triển đa dạng hóa các loại hình du lịch; kêu gọi đầu tư, phát triển ngành du lịch trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về du lịch bãi biển, du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn, du lịch văn hóa lễ hội đặc sắc của các dân tộc Kinh - Khmer - Hoa để phấn đấu phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tập trung phát triển các khu, cụm văn hóa - du lịch như: khu Ao Bà Om (thành phố Trà Vinh), khu du lịch biển Ba Động, khu du lịch sinh thái, nghỉ mát, tắm biển, khu du lịch tâm linh,...; phát triển tuyến điểm du lịch làng nghề ở Đức Mỹ, vườn cây ăn trái ở Nhị Long (huyện Càng Long) và An Phú Tân (huyện Cầu Kè).
Phát triển dịch vụ đi đôi với với giữ gìn môi trường sống sạch đẹp, văn minh, làm giàu thêm các giá trị văn hóa tinh thần và bảo vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội
Huy động tối đa mọi nguồn lực phục vụ đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các công trình phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án trọng điểm của tỉnh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; tăng cường lãnh đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản... Chủ động phối hợp với Trung ương huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng cầu Đại Ngãi, cải tạo Quốc lộ 53, 54, 60, đẩy nhanh tiến độ thi công Trung tâm Điện lực Duyên Hải tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án điện gió, đảm bảo đủ điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên cơ sở sử dụng điện an toàn. Kêu gọi đầu tư xây dựng Cảng biển và hạ tầng trong Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Khu kinh tế Định An, Khu công nghiệp Cầu Quan và Cổ Chiên; đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hình thành cảng đầu mối trung tâm khu vực trên bờ biển Duyên Hải và các cảng nội địa phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp, thương mại lớn ven sông. Xây dựng các tuyến đường thủy phục vụ vận chuyển hàng hóa và các bến tàu du lịch liên tỉnh. Hoàn thành các công trình trọng điểm như đường tỉnh 915B, các tuyến đê biển, các công trình Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản,.... Sử dụng có hiệu quả vốn trái phiếu Chính phủ cho giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục...
Chú trọng việc xây dựng các khu tái định cư phục vụ cho việc giải tỏa mặt bằng, nhà ở cho sinh viên, cán bộ, công chức, các đối tượng chính sách và các tầng lớp nhân dân có thu nhập thấp, đặc biệt là nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tập trung đầu tư, kết cấu hạ tầng đô thị để đưa thành phố Trà Vinh trở thành thành phố văn minh, xanh, sạch, đẹp; xây dựng thị xã Duyên Hải trở thành đô thị loại 3; thị trấn Cầu Quan đủ điều kiện lên đô thị loại 4. Tiếp tục triển khai hệ thống cơ sở hạ tầng Trung tâm Chính trị - Hành chính của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý đầu tư và xây dựng, công tác quản lý đất đai, nhất là ở thành phố, các thị trấn, các khu vực quy hoạch đã được phê duyệt; lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý đô thị theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp. Xây dựng, nâng cấp trường lớp, tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Phát triển đồng bộ hạ tầng y tế, xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường. Đầu tư một số công trình văn hóa, thể thao trọng điểm, hạ tầng thông tin - truyền thông, công trình phục vụ quy trình 1 cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, văn phòng điện tử và phòng họp trực tuyến. Đầu tư các công trình phục vụ quốc phòng - an ninh
6. Hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Hỗ trợ, tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn trung và dài hạn, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh theo các định hướng ưu tiên của tỉnh; tranh thủ các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để củng cố, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh. Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình tiếp cận vốn vay phát triển kinh tế. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã hiện có; khuyến khích thành lập các hợp tác xã kiểu mới. Kiểm tra, tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang trại. Tạo môi trường thông thoáng cho các loại hình kinh tế phát triển, định hướng các doanh nghiệp phát triển theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước
Đổi mới cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tăng cường xúc tiến kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào các Khu công nghiệp Cổ Chiên, Cầu Quan, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Khu kinh tế Định An; ưu tiên những ngành kỹ thuật, công nghệ cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, trong đó, chú trọng kêu gọi đầu tư xây dựng và khai thác cảng biển, ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu. Đổi mới phương thức hỗ trợ, phục vụ của các cơ quan Nhà nước đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thân thiện làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Tổ chức đối thoại công khai, định kỳ với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh và bảo vệ môi trường; hỗ trợ, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư triển khai dự án, phát huy hiệu quả đầu tư.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ
a) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình hành động Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học trên cơ sở sát với thực tiễn, điều kiện của trường và năng lực của học sinh. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông. Tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiến tới phổ cập giáo dục trung học vào năm 2020, thực hiện xóa mù chữ, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục theo Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng - an ninh.
Quan tâm đào tạo nghề, nhất là lao động nông thôn và công nhân lành nghề; đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học; nhân rộng mô hình liên kết các cơ sở đạo tại và doanh nghiệp. Thực hiện tốt chế độ cử tuyển đại học, phát triển quy mô đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Xác định và công khai chuẩn kết quả đầu ra của từng bậc học, ngành học và chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục kết hợp với tăng cường xây dựng, nâng cấp hệ thống trường lớp, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, tiến tới xóa bỏ các phòng học tạm. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Khuyến khích mở các trường ngoài công lập đi đôi với tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học duy trì tỷ lệ 99,9%; trung học cơ sở đạt 98,5%; trung học trong độ tuổi đạt 80% (bao gồm trung phổ thông, trung học phổ thông hệ vừa làm vừa học, trung học chuyên nghiệp); xây dựng 30% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; có 99% người dân trong độ tuổi 15-35 tuổi biết chữ.
b) Về phát triển khoa học, công nghệ
Đổi mới cơ chế hoạt động khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương, phấn đấu có 60% trở lên các kết quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước và cải cách hành chính. Ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ làm thay đổi các nhân tố then chốt trong chuỗi giá trị, nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường đổi mới công tác quản lý khoa học, tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà nghiên cứu khoa học tập trung chuyên môn. Tổ chức triển khai có hiệu quả và nhân ra diện rộng việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới công nghiệp và đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ sử đổi.
Tập trung thực hiện chính sách đầu tư đổi mới công nghệ cho 10-20 doanh nghiệp trên địa bàn nhằm từng bước tạo sản phẩm chủ lực, đáp ứng được thị trường trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu; hỗ trợ 30 tổ chức/doanh nghiệp trong thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh Trà vinh giai đoạn 2011-2020” . Tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ, phấn đấu có ít nhất 150 đối tượng sở hữu công nghiệp được hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ trong nước, có nhãn hiệu bảo hộ đăng ký quốc tế, 100% sản phẩm của làng nghề hoặc sản phẩm đặc thù mang nhãn hiệu gắn với địa danh được hỗ trợ nộp đơn đăng ký bảo hộ, có ít nhất 03 nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm đặc thù có thế mạnh ở tỉnh được nộp đơn hướng dẫn tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chuyển đổi nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của khoa học và công nghệ phục vụ tái cơ cấu kinh tế.
8. Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân
a) Về phát triển văn hóa, thể thao
Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và gia đình văn hóa”, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đến năm 2020, có thêm 14 - 16 xã, phường, thị trấn văn hóa, 90% số hộ gia đình, 80% ấp, khóm đạt tiêu chuẩn văn hóa. Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, ấp, khóm văn hóa, cơ quan, trường học, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng văn minh. Xây dựng huyện điểm văn hóa huyện Trà Cú (giai đoạn II). Tiếp tục đầu tư xây dựng và khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa, cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm. Đổi mới các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động mọi tiềm lực sẵn có trong dân và các tổ chức xã hội. Duy trì, phát triển các loại hình văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa. Xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng văn hóa công sở, trong sản xuất kinh doanh. Bảo tồn, phát huy các di sản và giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, báo chí, xuất bản. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao. Tạo mọi điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật của các văn nghệ sĩ nhằm tạo ra những tác phẩm, công trình có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Chú trọng quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa ngang tầm nhiệm vụ được giao.
b) Phát triển thể dục thể thao
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng thông qua việc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư phát triển hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao(1). Xây dựng kế hoạch đào tạo và thực hiện chính sách ưu đãi phát triển các môn thể thao thành tích cao. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm về lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn.
c) Nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông
Thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020; sắp xếp lại các cơ quan báo chí theo đề án của Chính phủ. Quản lý hiệu quả quy hoạch xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng hệ thống thông tin cơ sở. Hoàn thiện tiêu chí thông tin, truyền thông (tiêu chí số 8) trong chương trình xây dựng nông thôn mới cho các xã trong tỉnh; từng bước ngầm hóa mạng cáp viễn thông, cáp truyền hình theo lộ trình quy hoạch đã được duyệt; phối hợp thực hiện Chương trình viễn thông công ích đến năm 2020; chương trình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí. Xây dựng mạng dùng riêng khép kín của tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp xã theo Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính một cách toàn diện, đồng bộ, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử cấp tỉnh, kết nối với khung kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia.
d) Thực hiện chính sách đối với người có công
Kiến nghị Trung ương hoàn thiện chính sách đối với người có công với cách mạng, nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu đảm bảo hội gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng nơi cư trú. Giải quyết dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công, đặc biệt đối với liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ, người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học. Chỉnh trang, tôn tạo các nghĩa trang liệt sỹ, công trình tưởng niệm liệt sỹ, tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
đ) Lĩnh vực lao động - việc làm, an toàn vệ sinh lao động
Phát triển thị trường lao động trong nước và ngoài nước, tăng cường vai trò giám sát điều tiết cung - cầu lao động; nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tăng tần suất, nâng cao hiệu quả tổ chức sàn giao dịch việc làm; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động trong tỉnh với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách việc làm thông qua các dự án, hoạt động sử dụng vốn ngân sách nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng huyện, thị xã, thành phố, theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng việc làm.
Thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng nông nghiệp; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực phi nông nghiệp do việc tích tụ mộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng, thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm xuất khẩu lao động cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn.
Mở rộng thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là các thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động Việt Nam; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài, bảo vệ tốt quyền lợi của người lao động, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
Tăng cường thực hiện cơ chế đối thoại và thỏa thuận về tiền lương, quan hệ lao động giữa các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ. Chủ động theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động.
Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ bảo hiểm của các doanh nghiệp, các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Tăng cường quản lý nhà nước về công tác an toàn - vệ sinh lao động, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động tham gia cải thiện điều kiện và môi trường lao động giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Lĩnh vực dạy nghề
Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề và cho lao động nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
g) Giảm nghèo, bảo trợ xã hội
Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, tổng kết mô hình giảm nghèo, an sinh xã hội đang thực hiện để có cơ sở nhân rộng tại nhiều địa phương trong tỉnh. Chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời gian thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực chủ động tham gia của người nghèo...nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, hình thành hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, tiếp nhận đối tượng trong trường hợp khẩn cấp, ngắn hạn; thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời.
h) Chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em; tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em. Hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng nông thôn nghèo, trẻ em vùng dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và hưởng thụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, phấn đấu thu hẹp khoảng cách giới, bảo đảm sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình.
i) Phòng chống tệ nạn xã hội
Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tệ nạn mại dâm. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý người nghiện ma túy. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội; nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý sau cai có hiệu quả tại cộng đồng, tăng cường quản lý, tư vấn trợ giúp người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng, phòng chống tái nghiện
k) Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến. Tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao sự hài lòng của người bệnh. Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra.
Triển khai kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 - 2020; phấn đấu đến năm 2020, cơ bản thiết lập và phát huy hiệu quả hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm; chủ động bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Xã hội hóa về y tế, khuyến khích phát triển y tế cộng đồng và mô hình bác sĩ gia đình. Triển khai có hiệu quả chương trình, đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh hợp lý (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 là 1%), giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, phân bố dân số và cân bằng giới tính, nâng cao chất lượng dân số.
Phát triển hệ thống y tế biển, đảo trong tỉnh. Tập trung đầu tư các nguồn lực về y tế để nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân tại các huyện, xã vùng biển; đảm bảo việc tiếp cận, cung cấp dịch vụ y tế cơ bản và một số dịch vụ y tế đặc thù đối với nhân dân vùng biển, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược biển, Đề án phát triển biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 của Chính phủ và thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020.
9. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường ven biển, đánh giá mức độ nhạy cảm và chống chịu của vùng ven biển, cửa sông đối với các tai biến tự nhiên, sự cố môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh vùng bờ biển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tăng cường hợp tác quốc tế, thực hiện dự án AMD, nâng cao khả năng ứng phó trước tác động biến đổi khí hậu; tiếp tục triển khai các dự án trồng rừng phòng hộ ven biển; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê biển, đê sông bảo vệ an toàn sản xuất, tính mạng và tài sản của nhân dân.
Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác tài nguyên; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý, sử dụng hợp lý đất đai nhất là các dự án đầu tư, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, cân bằng sinh thái và bảo tồn thiên nhiên. Tổ chức điều tra và quy hoạch phân bổ tài nguyên nước phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng bền vững và hiệu quả, không để cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Định kỳ điều tra, kiểm kê, đánh giá trữ lượng cát lòng sông, cát biển, đất sét và quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tăng cường công tác quản lý, sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn lực từ đất phục vụ cho yêu cầu phát triển, ổn định diện tích đất trồng lúa, bảo vệ và phát triển diện tích đất rừng phòng hộ ven biển; khảo sát, điều tra xác định đất bãi bồi, cồn mới nổi ven biển, ven sông để quy hoạch đưa vào quản lý, khai thác và sử dụng.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao ý thức cộng đồng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và năng lực đánh giá, dự báo và cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường. Kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường. Hạn chế tiến tới ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các đoạn sông, kênh, mương, chợ. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình tái chế, tái sử dụng rác thải, xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải; đưa 03 nhà máy xử lý rác thải thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và huyện Trà Cú đi vào hoạt động. Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học; có các giải pháp bảo vệ vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, hệ sinh thái thủy sinh khu vực cửa sông và ven biển; kiểm soát chặt chẽ sinh vật ngoại lai. Đa dạng hóa nguồn lực, đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế trong công tác bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược khai thác, sử dụng bề vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; phân vùng chức năng vùng bờ của tỉnh; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh; xây dựng các mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ; thực hiện tốt việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên biển mang lại lợi ích kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam; tuyên truyền nâng cao nhận thức trong quản lý tổng hợp đới bờ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi giám sát chặt chẽ các nguồn thải từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, đặc biệt là các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời phát hiện những thay đổi, ảnh hưởng đến môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trường khi có sự cố xảy ra.
10. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, tăng cường kiểm soát kê khai tài sản và thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án và công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, tránh oan sai và bỏ lọt tội phạm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu kiện, không để kéo dài, nhất là vụ việc liên quan dân tộc, tôn giáo... Chú trọng công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế thấp nhất các đơn, thư tồn đọng, khiếu nại vượt cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính một cách toàn diện, đồng bộ, công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục phiền hà, chồng chéo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, nâng cao chỉ số đánh giá thực hiện cải cách hành chính. Phân cấp mạnh cho các ngành, địa phương (huyện, xã); tăng quyền chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức, tài chính của các cơ quan, đơn vị; quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, công chức, bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp huyện theo sự chỉ đạo chung của Trung ương. Thực hiện có hiệu quả cải cách tư pháp. Tập trung kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp. Quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
11. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
a) Công tác quốc phòng, an ninh
Triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Trung ương, Chính phủ và các văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; chương trình, kế hoạch của tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của toàn Đảng bộ, quân và dân đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao ý thức cảnh giác phòng chống trước các âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo phân cấp. Tăng cường vận động Nhân dân tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, nắm chắc mọi diễn biến tình hình bên trong và bên ngoài, quản lý chặt địa bàn, đối tượng, nhất là địa bàn trọng điểm; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin..., chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi tại địa bàn, không để lây lan. Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, triệt phá các băng nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức, tội phạm có tính chuyên nghiệp, các hành vi gây rối trật tự xã hội và tệ nạn xã hội. Kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông, góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Tuyên truyền chủ quyền biển đảo, các văn bản pháp luật, tăng cường quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới biển của tỉnh; quan tâm xây dựng lực lượng đánh bắt xa bờ với tham gia chủ quyền biển đảo; xây dựng nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị tham gia quản lý tốt các tình huống trên biển.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, củng cố xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng công an, quân sự, biên phòng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập, tuyển quân, tuyển sinh, các chính sách đối với lực lượng vũ trang, chính sách hậu phương quân đội. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác quốc phòng - an ninh.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; tiếp tục điều chỉnh, bổ sung phương án, kế hoạch của các cấp, các ngành, các lực lượng; xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc theo Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị (khóa X), Nghị định 152 của Bộ Chính trị; chú trọng địa bàn trọng điểm và vùng biển.
b) Công tác đối ngoại
Nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại, giới thiệu với bạn bè thế giới về vùng đất và con người Trà Vinh, những cơ chế, chính sách của tỉnh, nhất là chính sách ưu đãi đầu tư để thúc đẩy các quan hệ hợp tác về kinh tế, thương mại, du lịch, văn hóa - giáo dục, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường... Mở rộng nội dung, hình thức hợp tác giao lưu với các nước mà tỉnh đang có quan hệ, hợp tác như Campuchia, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước trong cộng đồng ASEAN. Chú trọng xây dựng quan hệ với các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư có tiềm năng, uy tín. Phát huy tốt vai trò của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và các Hội hữu nghị với các nước trong hoạt động đối ngoại nhân dân.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại: Đa dạng và nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, củng cố thị trường truyền thống, đồng thời mở thêm thị trường mới, nâng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu qua chế biến trên 70%. Quan tâm vận động các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế, dự án ODA, NGO gắn với việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Nâng cao hiệu quả hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ và các tỉnh, thành, nhất là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long để thực hiện liên kết vùng, thu hút các các nguồn lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp của chương trình hành động của tỉnh cụ thể hóa thành Chương trình hành động của ngành, địa phương mình trong kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chương trình hành động này. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc triển khai Chương trình hành động của tỉnh, của ngành và địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để thực hiện thắng lợi và có hiệu quả Chương trình hành động này.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở ngành liên quan rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giải pháp huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình, từng dự án trình UBND tỉnh. Cập nhật các dự báo, xem xét lại các khả năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
(Đính kèm phụ lục danh mục Chương trình, Đề án thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh giai đoạn 2016 - 2020)./.
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH GIAI ĐOẠN NĂM 2016-2020
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp quyết định |
Thời gian trình |
||
I |
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI |
||||||
1 |
Chương trình khuyến nông, khuyến ngư trọng điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
Tháng 11/2016 |
||
2 |
Chương trình công nhận giống lúa mới cho tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan và địa phương |
UBND tỉnh |
Tháng 06/2017 |
||
3 |
Chương trình tuyển chọn giống cây đầu giồng cho tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan và địa phương |
UBND tỉnh |
Tháng 06/2017 |
||
4 |
Đề án phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương có liên quan |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 12/2017 |
||
5 |
Đề án nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 06/2017 |
||
6 |
Đề án xây dựng mô hình chuyển đổi nghề nghiệp khai thác thủy sản vùng ven bờ sang các ngành nghề thích hợp khác ở vùng ven biển tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
7 |
Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch hành động truyền thông về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 06/2017 |
||
8 |
Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 12/2017 |
||
9 |
Đề án cải tạo rừng kém hiệu quả, sắp xếp lại rừng theo hướng tập trung, thuần loài kết hợp nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
10 |
Đề án đội ngũ nhân viên kỹ thuật chăn nuôi - thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 12/2016 |
||
11 |
Đề án kiểm soát và phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
12 |
Đề án xây dựng và phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm chủ lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 06/2017 |
||
13 |
Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
14 |
Kế hoạch chuyển hóa rừng giống tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
15 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Tháng 11/2016 |
||
16 |
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Tháng 12/2016 |
||
17 |
Kế hoạch đánh giá hiện trạng vận hành của các hệ thống công trình thủy lợi và khả năng mở rộng cung cấp các dịch vụ về thủy lợi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các Sở ban ngành tỉnh có liên quan, Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi |
UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
18 |
Đề án Xây dựng 10 Hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình kiểu mới |
Liên minh Hợp tác xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
II |
PHÁT TRIỂN MẠNH CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG, TỪNG BƯỚC TẠO NỀN TẢNG CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA |
||||||
19 |
Chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Công thương |
Các địa phương, các Sở ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
20 |
Chương trình phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Công thương |
Các địa phương, các Sở ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
21 |
Chương trình hành động sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công thương |
Các địa phương, các Sở ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
2020 |
||
22 |
Chương trình khuyến công địa phương gia đoạn 2021-2025 |
Sở Công thương |
Các địa phương, các Sở ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
2020 |
||
III |
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI |
||||||
23 |
Đề án thành lập Chi cục Giám định xây dựng |
Sở Xây dựng |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
24 |
Dự án xây dựng Hàng rào nhà công vụ tỉnh Trà Vinh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các đơn vị có liên quan |
UBND tỉnh |
2016- 2017 |
||
25 |
Dự án xây dựng công trình Cổng chào tỉnh Trà Vinh |
Sở Xây dựng |
Sở VH-TT&DL, KHĐT, TC và ĐV liên quan |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
26 |
Cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư về thoát nước và xử lý nước thải phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của địa phương |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành, đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
27 |
Dự án Nhà ở công vụ tỉnh Trà Vinh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các đơn vị có liên quan |
UBND tỉnh |
2017- 2020 |
||
28 |
Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu ngành xây dựng giai đoạn 2016-2020 |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2016- 2027 |
||
29 |
Kế hoạch cấp nước an toàn giai đoạn 2017-2020 |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2016- 2027 |
||
30 |
Điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2016- 2027 |
||
31 |
Đề án hỗ trợ hộ nghèo tại đô thị trên địa bàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
32 |
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53, Quốc lộ 60 |
Sở Giao thông, Vận tải |
Các đơn vị thuộc Bộ GTVT |
Bộ GTVT |
2017- 2020 và sau 2020 |
||
33 |
Đầu tư xây dựng Đường tỉnh 915B tỉnh Trà Vinh |
Sở Giao thông, Vận tải |
Các Sở ngành liên quan |
|
2017- 2020 và sau 2020 |
||
34 |
Duy tu bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến giao thông thủy, bộ, giao thông nông thôn và một số tuyến giao thông gắn với đê bao chống lũ |
Sở Giao thông, Vận tải |
Các Sở ngành liên quan |
|
Hàng năm |
||
35 |
Xây dựng cầu, phà nối liền các tuyến giao thông trọng điểm và những vùng bị chia cắt bởi sông, rạch |
Sở Giao thông, Vận tải |
Các Sở ngành liên quan |
|
2017- 2020 và sau 2020 |
||
IV |
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ |
||||||
36 |
Kế hoạch áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2015-2025, bao gồm cả lộ trình mua sắm tập trung qua mạng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
37 |
Đề án tái cơ cấu đầu tư công trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
38 |
Đề án đổi mới, hiện đại hóa công tác quản lý thông tin, dữ liệu đầu tư công trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
39 |
Kế hoạch triển khai Đề án của Chính phủ về “Giải pháp tái cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu long thích ứng với biến đổi khí hậu” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp - PTNT và các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2018 |
||
V |
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, XÃ HỘI, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN |
||||||
40 |
Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa tỉnh đạt chuẩn theo quy định |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
41 |
Đầu tư xây dựng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm văn hóa 09 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
42 |
Đầu tư xây dựng Nhà bảo tàng tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
43 |
Đầu tư mở rộng khu di tích Đền thờ Bác Hồ tại xã Long Đức, thành phố Trà Vinh (Giai đoạn II) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
44 |
Dự án Xây dựng mở rộng Khu di tích văn hóa - Du lịch Ao Bà Om gắn với Dự án Làng văn hóa dân tộc Khmer tại Khu Văn hóa - Di tích Ao Bà Om |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
45 |
Xây dựng Khu di tích lịch sử Cách mạng Bến Tiếp nhận vũ khí Bắc - Nam tại xã Trường Long Hòa và di tích lịch sử Cách mạng Khu căn cứ Tỉnh ủy tại xã Dân Thành, huyện Duyên Hải. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
46 |
Xây dựng thư viện tỉnh trở thành thư viện điện tử |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
47 |
Xây dựng mới Sân vận động tại phường 9, thành phố Trà Vinh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
48 |
Dự án Khu du lịch sinh thái Hàng Dương - Thị trấn Mỹ Long và các cồn nổi ven biển giai đoạn 2015-2020 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
49 |
Dự án hạ tầng giao thông khu du lịch biển Ba Động |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
50 |
Dự án nâng cấp, mở rộng giao thông khu du lịch sinh thái cù lao Long Trị |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
51 |
Dự án mở rộng giao thông khu du lịch sinh thái cù lao Tân Qui |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
52 |
Phát triển Văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
53 |
Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Y tế |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
54 |
Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Y tế |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
55 |
Kế hoạch phát triển y tế biển, đảo tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Y tế |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
56 |
Kế hoạch thực hiện lộ trình bảo hiểm toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2016 |
||
57 |
Kế hoạch, phương án sử dụng nguồn kết dư quỹ khám, chữa bệnh (nếu có) và các nguồn huy động khác để hỗ trợ thêm phần kinh phí thuộc trách nhiệm phải đóng của người tham gia bảo hiểm y tế cho đối tượng khó khăn |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Lao động-TB và XH, Giáo dục-Đào tạo và các ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
58 |
Kế hoạch nâng cao năng lực các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
59 |
Chương trình Giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
60 |
Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
61 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới và phát triển hệ thống chính sách trợ giúp xã hội giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
62 |
Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
63 |
Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
64 |
Chương trình phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
65 |
Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2017 |
||
VI |
CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI; TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
||||||
66 |
Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
Tháng 03/2017 |
||
67 |
Đề án Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường ven biển, đánh giá mức độ nhạy cảm và chống chịu của vùng ven biển và cửa sông đối với các thiên tai và sự cố môi trường phục vụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng bờ biển tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2016- 2017 |
||
68 |
Phân vùng chức năng vùng bờ tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2016- 2017 |
||
69 |
Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2016- 2017 |
||
70 |
Lập báo cáo hiện trạng vùng bờ để làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
71 |
Xây dựng các mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
72 |
Xây dựng chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
73 |
Xây dựng Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
74 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu biến động tài nguyên nước (nước mặt và nước dưới đất) về chất lượng và trữ lượng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2018- 2019 |
||
75 |
Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2018- 2019 |
||
76 |
Đầu tư mạng quan trắc mực nước dưới đất, tầng Pleistocen giữa trên (qp2,3) và tầng Pleitocen dưới (qp1) trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2019- 2020 |
||
77 |
Điều tra, đánh giá tiềm năng khai thác, sử dụng nước khoáng, nước nòng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017- 2018 |
||
78 |
Rà soát, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát lòng sông) tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2017 |
||
79 |
Đánh giá tốc độ bồi lắng trên 02 tuyến Sông Hậu và Sông Cổ Chiên thuộc địa phận tỉnh Trà Vinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2018- 2019 |
||
80 |
Rà soát, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản cát ven biển tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2018- 2019 |
||
81 |
Rà soát, bổ sung QH khai thác và sử dụng tài nguyên sét đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2019 |
||
VII |
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ; NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI |
||||||
82 |
Xây dựng Đề án tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập tên địa bàn tỉnh theo Đề án của Trung ương |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
83 |
Xây dựng Đề án tiếp tục tăng cường hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt động của các hội, quỹ sau cấp phép trên địa bàn tỉnh theo Đề án của Trung ương |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
84 |
Kế hoạch thực hiện Đề án tín ngưỡng và quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan |
UBND tỉnh |
|
||
85 |
Xây dựng đề án ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ngành tỉnh và địa phương |
UBND tỉnh |
2016 - 2017 |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Đến năm 2020 có thêm 55 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa, thư viện (tăng 16 xã, phường, thị trấn); 100 ấp, khóm được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 4% tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao; 100% Trường đảm bảo giáo dục thể chất
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/04/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007