Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: | 2383/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 23/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2383/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26 Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1414/SNN-KHTC ngày 21/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hoá và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2383 /QĐ-UBND ngày 23 /7/2018)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015-2017
I. XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành Đề án
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2020 (Đề án). Đồng thời đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và PTNT) xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên các lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản; lâm nghiệp; tái cơ cấu ngành thủy lợi; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi; chế biến nông lâm thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của từng địa phương; đối với các xã chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM).
2. Công tác tuyên truyền
Sau khi Đề án được ban hành, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, các Sở, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về tầm quan trọng, sự cần thiết phải thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; lồng ghép vào các Hội nghị, hội thảo của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, hội viên, nhân dân về sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, giá trị; xây dựng, triển khai thực hiện, tổng kết các mô hình hiệu quả, điển hình tiên tiến để các địa phương, đơn vị học tập kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn sản xuất tại từng địa phương.
II. KẾT QUẢ TÁI CƠ CẤU TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Trồng trọt
Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng gắn với thị trường, phù hợp với biến đổi khí hậu, nhất là chuyển đổi linh hoạt đất lúa thiếu nước, kém hiệu quả sang các cây trồng, đối tượng khác có hiệu quả cao hơn, từng bước hình thành một số vùng chuyển đổi tập trung cho thu nhập 38-160 triệu đồng/ha, lãi 10-55 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn 2-8 lần so với lúa.
Song song với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống, góp phần đưa nhiều giống lúa, ngô, lạc,… có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; giảm dần các giống dài ngày, chất lượng thấp, tăng giống ngắn ngày, chất lượng cao (giống chất lượng chiếm 56,4% diện tích sản xuất năm 2015 lên 60,8% năm 2017); tỷ lệ sử dụng giống xác nhận năm 2015 chiếm 58,8% diện tích sản xuất lên 66,3% năm 2017).
Các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường được chuyển giao nhân rộng như thâm canh lúa cải tiến SRI (năm 2015: 1.500ha, năm 2017 tăng lên 1.900ha); sản xuất rau an toàn theo hướng VietGap (trên 20ha rau sản xuất được chứng nhận VietGap ở 7 THT, HTX); trồng lạc mật độ dày, che phủ nylon; hệ thống tưới nhỏ giọt công nghệ Israel cho hồ tiêu, cây ăn quả... để tiết kiệm nước và chống hạn trong mùa Hè bắt đầu được người sản xuất quan tâm đầu tư mở rộng.
Các địa phương tiếp tục chỉ đạo dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đưa nhanh cơ giới hoá vào các khâu sản xuất, đồng thời kêu gọi doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh liên kết với nông dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn, từng bước hình thành vùng sản xuất chuyên canh tập trung. Năm 2015 diện tích cánh đồng lớn 6.509ha (lúa 1.269ha, sắn 5.020ha, ngô 40ha, lạc 35ha, khoai lang 80ha, ớt 65ha); năm 2017 tăng lên 7.250ha (lúa 2.323ha, sắn 4.700ha, ngô 102ha, khoai lang 100ha, lạc 25ha); với khoảng 90% sản lượng được các doanh nghiệp bao tiêu, lợi nhuận tăng 16-21% so với diện tích không thực hiện cánh đồng lớn. Nhìn chung trồng trọt phát triển theo hướng hàng hóa; năng suất, chất lượng, giá trị; thu nhập bình quân đất trồng trọt 48 triệu đồng, tăng 3 triệu đồng/ha so với 2015.
2. Chăn nuôi
Chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại; năm 2017 toàn tỉnh có 210 trang trại chăn nuôi, tăng 103 trang trại so với 2015; các trang trại tập trung phát triển mạnh ở vùng đồi, vùng cát, khai thác tốt lợi thế của từng địa phương; xuất hiện một số trang trại nuôi quy mô lớn trên 1.000 lợn thịt, 120-150 lợn nái ngoại sinh sản, nhiều trang trại nuôi trên 30 bò lai Zêbu. Các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăn nuôi mới được mở rộng vào sản xuất như giống bò thịt năng suất, chất lượng cao (Brahman trắng, Droughtmaster, 3B...); giống gà thả vườn chất lượng cao (Lưỡng Huệ, Ri vàng rơm, Jdabaco,…); giống lợn ngoại Pietran, Duroc, Pidu,... công nghệ cho lợn sinh sản đồng loạt, xây dựng chuồng trại khép kín điều chỉnh được nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với đặc điểm sinh lý của gia súc, gia cầm; sử dụng Biogas để xử lý chất thải, đệm lót sinh học, chế phẩm EM trong xử lý môi trường chăn nuôi. Các đối tượng nuôi có giá trị cao, tiêu thụ tốt như lợn rừng, dê, vịt trời, thỏ, nhím,... gắn với phương thức chăn nuôi trang trại, gia trại được quan tâm. Đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi công nghệ cao như Tập đoàn Hòa Phát, Công ty QBMilk, Lê Dũng Linh,... góp phần nâng cao tổng đàn, chất lượng đàn. Năm 2017, tỷ lệ bò lai chiếm 39,8% tổng đàn, tăng 4,3% so với 2015; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 48,5%, tăng 1,5% so với 2015.
3. Lâm nghiệp
Công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch rừng được quan tâm triển khai kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý bảo vệ rừng, đồng thời đảm bảo có quỹ đất cho phát triển kinh tế xã hội. Đến nay đã hoàn thành kiểm kê rừng; điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến 2025; đang chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng. Công tác bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục duy trì, góp phần nâng cao độ che phủ, đa dạng sinh học. Các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống bằng nuôi cấy mô, hạt tuyển chọn... được khuyến khích áp dụng để phục vụ cho trồng rừng gỗ lớn; các biện pháp thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng ngày càng được áp dụng rộng rãi; hỗ trợ mô hình thí điểm trồng 32ha rừng gỗ lớn bằng giống nuôi cấy mô làm cơ sở nhân rộng; chỉ đạo Công ty TNHH MTV LCN Long Đại phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn; đến nay có hơn 500ha rừng gỗ lớn đã được trồng. Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt kế hoạch Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, các dự án lâm nghiệp, bình quân hàng năm trồng mới 5.000 ha rừng.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch 31-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chủ động ngăn chặn, xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp nên rừng được bảo vệ tốt hơn, góp phần bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế cho người dân miền núi.
4. Thủy sản
Thực hiện tái cơ cấu thủy sản trong điều kiện chịu ảnh hưởng nặng nề của sự cố môi trường biển. Tuy nhiên nhờ tập trung chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, công tác bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại do sự cố môi trường biển đang được hoàn tất, kết hợp với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Trung ương (hoàn thành đóng mới 86/86 tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, hỗ trợ khai thác biển xa với kinh phí hỗ trợ lũy kế 995 tỷ đồng) góp phần ổn định tình hình, nhanh chóng khôi phục sản xuất.
Tập trung phát triển khai thác vùng biển xa theo tổ đoàn kết, tổ hợp tác trên biển hỗ trợ nhau trong sản xuất, góp phần nâng cao sản lượng, giá trị, bảo vệ chủ quyền biển đảo; chuyển đổi mạnh cơ cấu tàu cá theo hướng tăng mạnh tàu xa bờ, giảm mạnh tàu dưới 20CV, đến nay toàn tỉnh có 1.407 tàu xa bờ với tổng công suất 700.733CV được trang bị đầy đủ ngư cụ, trang thiết bị khai thác phù hợp với ngư trường, 100% tàu cá xa bờ đã lắp máy thông tin liên lạc, trong đó có 1.153 tàu lắp máy thông tin liên lạc tầm xa VX-1700, chiếm 82% tàu cá xa bờ; một số tàu được trang bị máy đo sâu, dò cá, hầm bảo quản sản phẩm bằng vật liệu PU, tời thu lưới thủy lực; các nghề hiệu quả như lưới vây khơi, lưới rê khơi, câu khơi, chụp mực... khai thác thủy sản có giá trị cao như cá thu, cá cam, cá hố, mực... được khai thác hiệu quả, mang lại thu nhập cao cho ngư dân; các nghề khai thác ven bờ không hiệu quả, ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản tiếp tục giảm. Năm 2015 sản lượng khai thác 57.009 tấn; năm 2017 khai thác biển dần phục hồi và có mức tăng trưởng cao (sản lượng 59.465 tấn, tăng 4,3% so với 2015).
Đã tập trung đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế về đất đai, mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản với các đối tượng có hiệu quả cao, chủ lực như tôm thẻ chân trắng, tôm sú... phát triển các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững, nuôi an toàn sinh học, nuôi theo hướng Vietgap với hình thức nuôi đa dạng (luân canh, xen canh, nuôi ghép kết hợp) nên đã hạn chế dịch bệnh, tăng năng suất; chuyển đổi những vùng nuôi tôm kém hiệu quả sang đối tượng mới có hiệu quả cao (cá chim vây vàng, cá dìa, cua cá kết hợp, nuôi cá chẽm lồng trên sông, cá lóc trên cát,…); sinh sản nhân tạo thành công các đối tượng có giá trị (cá bỗng, cá bọp, cá lăng chấm, cá đối mục, lươn); bước đầu khai thác phát triển nuôi cá mặt nước lớn tại các hồ chứa, đập thủy lợi. Nhờ vậy, nuôi trồng thủy sản đã phục hồi và có dấu hiệu tăng trưởng sau sự cố môi trường biển, sản lượng nuôi trồng năm 2017 đạt 11.600 tấn (năm 2015 đạt 11.000 tấn).
5. Công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường
Để nâng cao giá trị sản phẩm, những năm qua UBND tỉnh đã tích cực kêu gọi, đồng thời có chính sách thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở, nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn, nhất là ưu tiên theo hướng chế biến tinh, sâu. Các cơ sở chế biến sản phẩm thủy sản tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cấp dây chuyền hiện có, chế biến các mặt hàng đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm nâng cao giá trị, giảm tỷ trọng sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng chế biến các mặt hàng thủy sản đông lạnh, đa dạng hóa mặt hàng chế biến theo yêu cầu thị trường. Bước đầu hình thành mô hình chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm từ cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến đến cơ sở kinh doanh cung cấp cho người tiêu dùng thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm. Nhiều mặt hàng chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản được bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh (nón lá dừa thêu ren; mây tre đan; chiếu cói; tinh bột sắn; mật ong Tuyên Hóa; khoai gieo; bánh mè xát; nước mắm...). Năm 2017, giá trị chế biến nông lâm thủy sản đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 3,1% so với 2015.
Áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từng bước được quan tâm đầu tư, nhất là khâu làm đất, thu hoạch. Giai đoạn 2015 - 2017 đã hỗ trợ 28 máy gặt đập liên hợp, máy cày cho các hợp tác xã, các xã điểm nông thôn mới; hiện nay toàn tỉnh có 3.110 máy làm đất, 230 máy gieo hạt các loại, 12.525 máy bơm nước lớn nhỏ, 300 máy gặt đập liên hợp công suất 60 CV trở lên, gần 200 máy gặt rải hàng và một số loại máy khác phục vụ sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản. Đến nay, tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu sản xuất đã tăng đáng kể, góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao thu nhập, nhất là các khâu làm đất lúa đạt 89,3%, làm đất cây màu đạt 56%; tưới, chăm sóc đạt 72%; thu hoạch 60%; khâu thu hoạch thủy sản 54%; khâu bảo quản thủy sản 87%...
Đã hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm như khoai gieo, bánh mè xát, nước mắm, gạo SRI, tỏi tía Ba Đồn, gà đồi Tuyên Hóa, tiêu đen Quảng Bình..., đẩy mạnh xúc tiến thương mại, liên kết doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân.
6. Công tác thủy lợi, phát triển hạ tầng
Đã xây dựng ban hành các văn bản quy định phạm vi bảo vệ đê điều, phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; lập quy hoạch chi tiết thủy lợi lưu vực sông Roòn và vùng phụ cận đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Đang triển khai lập quy hoạch chi tiết thủy lợi vùng Nam sông Gianh và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Thực hiện quản lý, khai thác công trình thủy lợi đảm bảo an toàn, hiệu quả, năm 2017 diện tích tưới tiêu 61.000ha; tưới chủ động 97,8% (vụ Đông xuân 98,8%), tăng 5,4% so với 2015.
Nhờ tranh thủ các nguồn vốn, tỉnh đã tập trung đầu tư nâng cấp các công trình hạ tầng thủy lợi phục vụ đa mục tiêu như hồ chứa nước Thác Chuối, Troóc Trâu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 11 hồ chứa nước lớn, nhỏ; xây dựng mới 08 trạm bơm và nâng cấp sửa chữa 18 trạm bơm; hoàn thành kiên cố hóa khoảng 94,1 km kênh tưới tiêu; hoàn thành đưa vào sử dụng 03 hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại xã Thanh Trạch huyện Bố Trạch, cụm xã Tiến - Châu - Văn Hóa huyện Tuyên Hóa và cụm xã Ngân - Sơn Thủy và thị trấn nông trường Lệ Ninh huyện Lệ Thủy; chuẩn bị đầu tư dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập thuộc dự án WB8 (gia cố nâng cấp hồ chứa nước Phú Vinh và 9 hồ chứa nhỏ); Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phê duyệt dự án đầu tư Hệ thống thủy lợi Rào Nan từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.
7. Tái cơ cấu gắn với xây dựng nông thôn mới
Bước vào xây dựng NTM, Quảng Bình có xuất phát điểm thấp (3,6 tiêu chí/xã), thấp hơn bình quân chung của cả nước (0,9 tiêu chí/xã). Đặc biệt là tỉnh chưa cân đối được ngân sách nên nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự quyết tâm cao và sự vào cuộc quyết liệt, mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, sau 5 năm đã đạt được những kết quả quan trọng, đến hết năm 2017: Toàn tỉnh đạt 14,6 tiêu chí/xã (cao hơn bình quân toàn quốc 0,9 tiêu chí/xã), có 52 xã đạt NTM, chiếm 38,2% tổng số xã (cao hơn mức bình quân toàn quốc 5,9%); diện mạo nông thôn ở nhiều địa phương thay đổi rõ rệt, cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; điều kiện y tế, giáo dục, văn hóa được nâng cao; đặc biệt đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ, nhân dân và đã trở thành phong trào có sức lan tỏa rộng khắp; thu nhập bình quân khu vực nông thôn năm 2017 là 22 triệu đồng/người/năm, tăng 5 triệu đồng/người/năm so với năm 2015; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều xuống còn 9,48%.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Ưu điểm
Sau gần 4 năm tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, thách thức của thiên tai, dịch bệnh, lạm phát kinh tế, ảnh hưởng rét đậm, rét hại, nhất là bão, lũ các năm từ 2010 đến 2017, nguồn vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cố môi trường biển… đã ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện tái cơ cấu. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các cơ quan Trung ương, sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành, đặc biệt của nông dân, doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả bước đầu. Năm 2017 giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 5.631,2 tỷ đồng, chiếm 18,4% GRDP toàn tỉnh; cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm trồng trọt; sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển hướng sang chất lượng, giá trị; hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung, diện tích chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác và thực hiện cánh đồng lớn ngày càng tăng, mang lại thu nhập ổn định cho nông dân; sản xuất theo hướng an toàn, Vietgap được chú trọng; chăn nuôi từng bước phát triển theo hướng an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ bò lai, lợn ngoại ngày càng tăng; chăn nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế, an toàn sinh học tiếp tục được phát triển. Khai thác thủy sản dần phục hồi sau sự cố môi trường biển, chuyển dịch theo hướng xa bờ mang lại giá trị cao, đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ và bảo vệ chủ quyền biển đảo; nuôi trồng phát triển theo hướng thâm canh, Vietgap, công nghệ cao. Trồng rừng gỗ lớn bước đầu phát triển. Đổi mới nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp được chú trọng, góp phần nâng cao thu nhập, đời sống nông dân.
2. Hạn chế
Kết quả tái cơ cấu trong thực tiễn mới chỉ bước đầu, chưa tạo được chuyển biến rõ nét. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản phẩm hàng hóa chủ lực mang tính truyền thống, đặc trưng của Quảng Bình.
Chuyển đổi cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ và chưa trở thành phong trào.
Chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và xu thế phát triển, chủ yếu quy mô nhỏ, thiếu bền vững; chất lượng đàn gia súc, gia cầm chưa cao; chưa hình thành được các cơ sở giết mổ tập trung, an toàn.
Chuyển đổi nghề cho ngư dân vùng bãi ngang, cồn bãi vẫn gặp nhiều khó khăn; nuôi trồng thủy sản chưa bền vững, hiệu quả chưa cao.
Việc phát triển cây cao su, cây lâm nghiệp trên vùng gò đồi đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là qua các đợt bão lớn như cơn bão số 10 năm 2013 và năm 2017. Năng suất, chất lượng rừng còn thấp, chủ yếu là sản phẩm gỗ nhỏ; việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế; tổ chức sản xuất chưa chặt chẽ, công nghiệp chế biến gỗ, nhất là chế biến sâu còn ít, gỗ rừng trồng chủ yếu khai thác gỗ non, xuất khẩu dăm gỗ.
Thực hiện liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và người sản xuất gặp nhiều khó khăn, chưa chặt chẽ; xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ thị trường hạn chế; chất lượng nông, lâm, thủy sản chưa đáp ứng thị trường, đặc biệt thị trường xuất khẩu.
Việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất tỷ lệ còn thấp; công nghệ thu hoạch, bảo quản, cơ sở chế biến nông lâm sản còn ít, quy mô nhỏ, công nghệ thiết bị lạc hậu, chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến sức cạnh tranh thấp.
Tái cơ cấu ngành thủy lợi và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ chế chính sách và nguồn vốn; lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn còn nhiều bất cập, khó khăn và chưa thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội.
Thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài, các nguồn lực xã hội và thực hiện tái cơ cấu còn hạn chế; thu nhập và đời sống của một bộ phận nông dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn gặp khó khăn ảnh hưởng đến sức đầu tư phát triển sản xuất.
3. Nguyên nhân
3.1. Khách quan:
Tái cơ cấu là quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài. Việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nhìn chung còn chậm; thời gian thực hiện lại chưa nhiều; tái cơ cấu liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, tuy nhiên sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương chưa nhịp nhàng.
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài làm giảm nhu cầu tiêu dùng, nông sản có xu thế bảo hộ mậu dịch và tự túc sản xuất ở nhiều thị trường; xuất khẩu nông sản phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Trung Quốc, đây là yếu tố đầy rủi ro, bấp bênh, không ổn định; định hướng thị trường cho tiêu thụ sản phẩm, việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, lãi suất vẫn đang ở mức cao, doanh nghiệp, nông dân khó tiếp cận nguồn vốn vay; giá vật tư đầu vào, đầu ra của các sản phẩm biến động thất thường.
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, một số công trình cấp bách đa mục tiêu thiếu vốn đầu tư; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, thời tiết cực đoan xảy ra mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp, nhất là bão số 10 năm 2013, lũ kép năm 2016, bão số 10 năm 2017; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản xuất hiện ở nhiều địa phương trong nước, diễn biến khó lường, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, lây lan; sự cố môi trường biển ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng.
3.2. Chủ quan:
Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ và chưa thực sự quan tâm đến tái cơ cấu, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa mạnh; công tác tuyên truyền, vận động người sản xuất áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.
Nguồn lực, nhận thức một số cán bộ cấp xã và người dân, nhất là vùng sâu, đồng bào dân tộc còn hạn chế; chưa chủ động trong sản xuất, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn lực đầu tư của Nhà nước.
Đề án không có bố trí nguồn kinh phí riêng mà chủ yếu là lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác, nhất là chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Ngân sách đầu tư cho nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
Các chính sách, chương trình, Đề án, dự án ban hành nhưng ít hoặc không bố trí kinh phí thực hiện nên triển khai gặp rất nhiều khó khăn; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân theo chuỗi giá trị chưa đủ sức hấp dẫn để các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Chưa có cơ chế điều hành vĩ mô để tạo ra các mối liên kết, đặc biệt là liên kết vùng, miền.
Công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính ở một số khâu, lĩnh vực từ tỉnh đến cơ sở vẫn còn rườm rà.
KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sinh thái và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Duy trì tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng gắn với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, hướng tới xuất khẩu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân từ 4-4,5%/năm giai đoạn 2018 - 2020. Đến năm 2020, cơ cấu nông, lâm, ngư chiếm 18% GRDP toàn tỉnh (nông nghiệp chiếm 62%, thuỷ sản 29,3%, lâm nghiệp 8,7%); thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2017; 59% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, giữ vững độ che phủ rừng 68-69%.
1. Trồng trọt
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác phù hợp và có thị trường tiêu thụ; chỉ đạo rà soát vùng trồng cao su, trồng rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích hợp với biến đổi khí hậu vùng gò đồi như dưa hấu, khoai lang Nhật Bản, dứa, sả, cỏ chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và vùng sắn nguyên liệu.
Tiếp tục dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đồng thời đưa nhanh cơ giới hoá vào các khâu sản xuất; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh. Chú trọng chuyển đổi mạnh cơ cấu giống cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu lúa chất lượng cao chiếm 65%; giống trung, ngắn ngày chiếm 62%; nhân rộng biện pháp thâm canh lúa cải tiến SRI (2.000ha); ưu tiên chính sách hỗ trợ kêu gọi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên một số cây trồng lợi thế như lúa, ngô, lạc, sắn, khoai lang; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt khoảng 2- 2,5%/năm; tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất trồng trọt đạt khoảng 3%/năm.
2. Chăn nuôi
Đẩy mạnh tái cơ cấu chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi trang trại, gia trại, hình thành và phát triển vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư theo phương thức chăn nuôi tiên tiến kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi với 3 đối tượng: Bò lai (Brahman trắng, Droughmater, 3B...); lợn ngoại (Landrace, Yorshire, Pietrain, Duroc) và gia cầm (gà thả vườn chất lượng cao và vịt); tập trung nâng cao chất lượng giống bò, lợn, gia cầm và một số vật nuôi khác phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Phát triển chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị gắn với thương hiệu, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Gắn sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng chất lượng, hiệu quả, nâng tỷ trọng chăn nuôi; kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng khép kín trên địa bàn; xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và chất cấm trong chăn nuôi.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi từ 4,5 - 5,0%/năm; tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất chăn nuôi đạt tối thiểu 5%/năm.
3. Thủy sản
Đây là lĩnh vực quan trọng, có thế mạnh đối với ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế của tỉnh nói chung, phải chú trọng và coi phát triển thủy sản là hướng đi lâu dài, bền vững; phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản phải gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ về chính sách hỗ trợ biển xa, chính sách phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân khôi phục sản xuất sau sự cố môi trường biển, trong đó ưu tiên đóng mới, cải hoán tàu cá có công suất trên 500CV khai thác xa bờ. Tập trung phát triển các nghề khai thác thủy sản: nghề câu, lưới rê, nghề chụp mực 4 cần ganh, thí điểm nghề câu cá ngừ đại dương...; tăng cường kiểm soát và đi đến chấm dứt hoạt động các tàu giã cào trên địa bàn. Chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bảo sinh kế cho ngư dân khai thác hải sản ven bờ, bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, các cảng cá, bến cá, cơ sở hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá: Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh, Nhật Lệ II,…; Nạo vét luồng lạch khắc phục sự bồi lắng tại các cửa sông: Ròon, Lý Hòa, Dinh, Nhật Lệ.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch và nâng cấp hạ tầng vùng nuôi, đặc biệt vùng nuôi tập trung, vùng nuôi cá - lúa, nuôi trong các ao hồ. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững; đa dạng hình thức nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng. Chuyển đổi mạnh từ nuôi tôm quảng canh cải tiến, bán thâm canh sang nuôi tôm thâm canh; xây dựng các vùng nuôi tôm thâm canh tập trung trong ao đất có lót bạt; phát triển các vùng nuôi thâm canh, bán thâm canh theo hướng VietGAP, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nuôi ngọt trên các ao hồ sẵn có, hồ thuỷ lợi không cấp nước sinh hoạt, nuôi lồng bè trên sông, nuôi cá - lúa. Phát triển nuôi các đối tượng có chất lượng và giá trị kinh tế cao, các loài đặc sản, đặc hữu để phục vụ và đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng. Xã hội hóa công tác sản xuất giống đảm bảo phục vụ nhu cầu người nuôi trên địa bàn; rà soát chuyển đổi mô hình quản lý trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt của Trung tâm Giống Thủy sản để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm; kiểm soát tốt chất lượng giống thả nuôi; đẩy mạnh chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, nhất là trên tôm nuôi.
4. Lâm nghiệp
Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, nhất là cho người dân làm nghề rừng.
Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy,...; tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, phát triển lâm nghiệp đa chức năng, mô hình nông lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ, nhất là các loại dược liệu dưới tán rừng. Tập trung chỉ đạo nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, triển khai trồng rừng gỗ lớn; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống, nhất là sử dụng các giống năng suất cao, giống nuôi cấy mô, giâm hom, trồng rừng thâm canh; tăng cường khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng trồng hiệu quả thấp sang trồng rừng kinh tế, trồng cao su;
Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái gắn với phát triển du lịch sinh thái. Chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm và các dự án lâm nghiệp theo quy hoạch 3 loại rừng. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Chủ động phòng cháy chữa cháy rừng, góp phần ổn định, giữ vững độ che phủ rừng đến năm 2020 là 68-69%.
5. Công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và làng nghề
Xây dựng và triển khai Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề, làng nghề truyền thống với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống. Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư công nghệ mới, thiết bị cơ giới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, sản lượng các mặt hàng truyền thống; phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, nón lá truyền thống... đều khắp các địa phương trong tỉnh. Khuyến khích phát triển các mặt hàng mỹ nghệ chất lượng cao, kết hợp với việc phát triển thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao tay nghề; chú trọng công tác tuyên truyền, tư vấn sản xuất kinh doanh cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trang thiết bị máy móc trong các khâu sản xuất, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng cơ giới hóa góp phần tăng năng suất, hiệu quả, chất lượng và tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung cơ giới hóa tất cả các khâu trong sản xuất trồng trọt. Áp dụng máy, thiết bị cho chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật và công nghệ phù hợp để hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Hỗ trợ các loại máy móc phục vụ đánh bắt thủy sản, phát triển hầm bảo quản trên tàu cá được sản xuất bằng chất liệu bọt xốp và lót hầm tàu cá bằng inox thay cho hầm vách gỗ. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cơ giới hóa các khâu làm đất trồng trọt đạt 95%; khâu gieo trồng đạt 35%; khâu tưới, chăm sóc đạt 80%; khâu thu hoạch (chủ yếu cho cây lúa) đạt 86%; cơ giới hóa khâu cung cấp thức ăn, nước uống (chủ yếu cho lợn) đạt 80%; chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại cho trâu bò, gia cầm đạt 25%; khâu thu hoạch thủy sản đạt 62%, khâu bảo quản thủy sản đạt 95%.
6. Thủy lợi và phòng chống thiên tai
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi; củng cố các tổ chức thủy nông cơ sở; từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành các công trình và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử dụng nước; hoàn thành quy hoạch chi tiết cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn làm cơ sở để triển khai thực hiện, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước tập trung nông thôn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân khu vực nông thôn. Phát triển tưới tiêu, cấp thoát nước phục vụ đa mục tiêu, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển nông nghiệp bền vững, theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu về tưới tiêu cho diện tích trồng lúa, màu, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản tập trung và cấp nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng (ở nông thôn 150 lít/ngày/đêm); đảm bảo cấp nước cho các khu công nghiệp như Cảng Hòn La, nhà máy xi măng Văn Hóa, Nhà máy nhiệt điện...; Chú trọng phát triển thủy lợi phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội các vùng thuộc hành lang đường Hồ Chí Minh. Thực hiện giải pháp thủy lợi góp phần chống sa mạc hóa các vùng cát ven biển; Tập trung nghiên cứu giải pháp cấp nước cho các vùng ven biển, nhất là công nghiệp và thủy sản. Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, hoàn chỉnh các hệ thống công trình chưa đồng bộ, ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung và tưới tiết kiệm cho cây trồng cạn chủ lực, có giá trị kinh tế cao.
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt là ở cấp địa phương, cơ sở. Hoàn thiện thể chế, bộ máy phòng chống thiên tai từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch phát triển thủy lợi các lưu vực sông Gianh, sông Nhật Lệ... và quản lý việc thực hiện qui hoạch; xây dựng các hệ thống thông tin, quan trắc, đo mưa tự động, cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác cảnh báo thiên tai và quản lý vận hành hệ thống hồ chứa nước có dung tích từ 10 triệu mét khối trở lên. Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai và củng cố, phát triển các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai như: Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành, kế hoạch đảm bảo an toàn các hồ chứa; củng cố các tuyến đê sông để chống lũ Hè thu và lũ muộn, chủ động phòng tránh và thích ứng với lũ chính vụ; củng cố hệ thống đê biển chống được mực nước triều tần suất 5% tương ứng bão cấp 10; đầu tư, nâng cấp các điểm tránh trú bão tàu thuyền; xây dựng bản đồ ngập lụt ở các lưu vực sông phục vụ công tác chỉ đạo phát triển dân sinh, sản xuất, phòng tránh thiên tai bão lũ; nghiên cứu, thực hiện các biện pháp ổn định lòng dẫn và bờ biển.
7. Cơ cấu lại nông nghiệp theo vùng
Cơ cấu lại theo vùng nhằm khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng của từng vùng, từng địa phương; từ đó, tổ chức liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong vùng cũng như huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Giai đoạn 2018-2020, đối với các vùng cần tập trung cơ cấu theo hướng như sau:
- Vùng rừng núi: Đẩy mạnh trồng, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp phát triển du lịch sinh thái; phát triển mô hình nông lâm kết hợp, trồng rừng kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, các loài lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng,... xây dựng vùng gỗ nguyên liệu.
- Vùng gò đồi: Rà soát, bố trí lại vùng trồng cao su, trồng rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích hợp với biến đổi khí hậu vùng gò đồi như dưa hấu, khoai lang Nhật Bản, dứa, sả, cỏ chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và vùng sắn nguyên liệu. Vùng dọc đường Hồ Chí Minh nhánh Đông đất đai cằn cỗi, độ dốc cao chuyển sang trồng thông Caribe; vùng có tầng đất canh tác dày trồng keo phục vụ cho công nghiệp dăm giấy; vùng xa, vùng sâu trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản địa (huỵnh, lát hoa, sao đen, huê…); một số diện tích có thể chuyển sang trồng lâm sản ngoài gỗ như song, mây, cây dược liệu; diện tích đất có độ phì tốt trồng hồ tiêu, dưa hấu, cây dược liệu, kết hợp trồng sắn nguyên liệu để lấy ngắn nuôi dài; diện tích liền vùng, liền thửa nhưng cây cao su kém phát triển thanh lý chuyển sang trồng dứa, trồng sả, sim và trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò.
- Vùng đồng bằng: Có lợi thế để phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung với năng suất, chất lượng cao; tập trung đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, mở rộng diện tích cánh đồng lớn trên các loại cây trồng có thị trường, phù hợp biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh kết hợp đầu tư các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả, hình thành những vùng sản xuất tập trung; phát triển chăn nuôi theo hướng chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang tập trung, gia trại, trang trại.
- Vùng cát ven biển: Phát triển rau màu theo hướng Vietgap; tập trung chăn nuôi gia trại, trang trại (gà, lợn, trâu, bò,..), kết hợp với trồng cỏ để làm thức ăn cho gia súc; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương để đầu tư tàu công suất lớn, ngư lưới cụ hiện đại khai thác vùng biển xa; đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, chú trọng phát triển nuôi thâm canh, nuôi theo công nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh cho nuôi trồng thuỷ sản; tập trung quản lý, bảo vệ tốt các diện tích rừng phòng hộ ven biển.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tính tất yếu và tầm quan trọng của việc cơ cấu lại nông nghiệp đến các cấp, ngành và người dân, từ đó thay đổi tập quán, phương thức sản xuất của nông dân sang hướng hàng hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp.
2. Quy hoạch, chuyển đổi, tích tụ ruộng đất phục vụ sản xuất
Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch các lĩnh vực phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến 2030, tầm nhìn đến 2050 và Luật Quy hoạch 2017; tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, giảm tình trạng ruộng đất manh mún và phân tán tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hoá, đưa cơ giới vào sản xuất, giảm chi phí, giải phóng sức lao động, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
3. Giải pháp về đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp phát triển; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị; chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.
4. Đẩy mạnh cơ giới hoá, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ
Đẩy mạnh cơ giới hoá, bảo quản sau thu hoạch, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông. Hỗ trợ nâng cao tỷ lệ cơ giới vào sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập. Tiếp tục triển khai các đề tài khoa học, mô hình khuyến nông có hiệu quả nhân rộng vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhu cầu thị trường, biến đổi khí hậu; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ chế biến, nhất là chế biến tinh, sâu, bảo quản sau thu hoạch; áp dụng quy trình sản xuất an toàn, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất.
5. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội, tranh thủ các nguồn vốn ngân sách của Trung ương, các chương trình, dự án, doanh nghiệp và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư hạ tầng, kỹ thuật phát triển sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Xây dựng cơ chế sử dụng, lồng ghép hợp lý nguồn vốn, đầu tư trọng điểm, tránh dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, cắt giảm và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư. Triển khai cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ; tiếp tục rà soát điều chỉnh, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực.
6. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có lợi thế
Hỗ trợ cải tiến mẫu mã, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tìm kiếm thị trường. Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến cách thức quản lý, kỹ thuật nuôi trồng an toàn và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP... từng bước xây dựng thương hiệu nông sản Quảng Bình. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp như: Nghị định 57/2018/NĐ-CP, Nghị định 17/2018/NĐ-CP, Nghị định 65/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh...; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư, ưu tiên công nghiệp chế biến. Dự báo và nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp từng giai đoạn. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại; tiếp tục tăng cường tiếp thị quảng bá sản phẩm để tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
7. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, cải cách hành chính
Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Tập trung giám sát, quản lý chặt chẽ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học trên các loại nông sản, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; ngăn chặn triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch triển khai Đề án cơ cấu lại các lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản; lâm nghiệp; tái cơ cấu ngành thủy lợi; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi và chế biến nông lâm thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách; tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ; tham mưu lồng ghép bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; đồng thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thủ tục, hồ sơ giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất theo quy hoạch. Tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi rừng phòng hộ nghèo kiệt sang rừng sản xuất theo Nghị quyết số 134/2016/QH13 của Quốc hội.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã ưu tiên, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện các đề tài, dự án và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ có hiệu quả vào sản xuất; hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường xúc tiến thương mại, thành lập các hiệp hội ngành hàng; quy hoạch, đầu tư nâng cấp, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến nông lâm thủy sản, phát triển hệ thống điện đến các vùng sản xuất,… kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các hoạt động tạm nhập tái xuất hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn công tác thông tin truyền thông trên Báo chí, truyền thông đại chúng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong nông nghiệp thông minh.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình: Tiếp tục chỉ đạo các Ngân hàng thương mại thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
10. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2015-2017 và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của địa phương phù hợp hơn với thực tiễn và với Kế hoạch chung của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp.
Phát hiện, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường và áp dụng tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định về chế độ chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 05/02/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về phê duyệt điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về thông qua “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về phân chia nguồn thu tiền chậm nộp ngân sách địa phương được hưởng cho ngân sách các cấp tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2017-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị, tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 26/01/2018
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về nâng mức hỗ trợ đối với khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 08/01/2018
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phương tiện nghe - xem và công tác quản lý giảm nghèo ở cấp xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND sửa đổi Quy định Bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái kèm theo Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hợp đồng giáo viên mầm non; mức thu học phí bậc học mầm non trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND Quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định mức học phí từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021 tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và bổ sung đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Nghị định 65/2017/NĐ-CP chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 19/05/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Mạ Đồng, xóm Kiến Ái, thôn Đông Hội, xã Ninh An, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 11/04/2015
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2014 về theo dõi đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính và Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán với Ngân hàng Phát triển Châu á Khoản vay Chương trình Phát triển chuyên sâu lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, Tiểu chương trình 1 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 21/11/2015
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2009 về việc bổ nhiệm ông Trần Quang Quý giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 10/11/2009
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007