Quyết định 2377/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
Số hiệu: 2377/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Kim Ngọc Thái
Ngày ban hành: 21/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2377/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 21 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;

Căn cứ Công văn số 3113/BCT-KHCN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và đăng ký nhiệm vụ năm 2016;

Xét Tờ trình số 132/TTr-SCT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Giám đốc Sở Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 (đính kèm Kế hoạch số 77/KH-SCT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Giám đốc Sở Công Thương).

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh VP, PCVP Nguyễn Thanh Tâm;
- Phòng NC: NN, KTTH;
- Lưu: VT, KTKT.26 bản

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái

 

UBND TỈNH TRÀ VINH
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/KH-SCT

Trà Vinh, ngày 24 tháng 11 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;

Căn cứ Công văn số 3113/BCT-KHCN ngày 31/3/2015 của Bộ Công Thương về việc báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và đăng ký nhiệm vụ năm 2016;

Thực hiện Công văn số 2646/UBND-KTKT ngày 19/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc xây dựng Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020,

Trong những năm qua ngành công nghiệp của tỉnh có bước phát triển khá cả về chiều rộng và chiều sâu, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp - thương mại, dịch vụ và giảm dần tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động tại địa phương.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 10.263 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công. Phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư công nghệ không đồng bộ, chưa sử dụng hết tài nguyên, năng lượng cũng như các nguyên, vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất, thiếu sự quan tâm kiểm soát các chất thải ra môi trường do vậy tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp rất đáng kể, ngày càng có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, để phát triển công nghiệp bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường thì sản xuất sạch hơn (SXSH) là giải pháp tốt nhất giúp cơ sở sản xuất công nghiệp từng bước cải tiến các thiết bị và sắp xếp lại quy trình sản xuất cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, giảm phát thải. Áp dụng SXSH sẽ giúp cơ sở sản xuất công nghiệp đạt được lợi ích thiết thực về mặt kinh tế và môi trường từ việc sử dụng các loại nguyên, nhiên vật liệu hợp lý, giảm được chi phí xử lý môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng sản xuất trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay.

Để thực hiện có hiệu quả Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt tại Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020. Cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ và định hướng phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh.

2. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật áp dụng SXSH trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu môi trường và lợi ích kinh tế.

3. SXSH được thực hiện trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và nhận thức của các cơ sở sản xuất công nghiệp về lợi ích được mang lại từ việc áp dụng SXSH.

4. Áp dụng SXSH ở các cơ sở sản xuất công nghiệp theo hướng bền vững, có lộ trình và các giải pháp áp dụng phải có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của cơ sở.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- SXSH được phổ biến và áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe cộng đồng và bảo đảm phát triển bền vững.

- Chú trọng vào các cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiết kiệm năng lượng; nguyên, nhiên, vật liệu; nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, nhất là các ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh có khả năng đầu tư áp dụng SXSH.

2. Mục tiêu cụ thể

- Có 90% cơ sở sản xuất công nghiệp được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.

- Có 50 % cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH và tiết kiệm từ 8 - 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

- Có 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về SXSH.

- Thành lập Tổ tư vấn và áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về SXSH trong công nghiệp

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về SXSH thông qua các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh như: Đăng tin trên báo in, báo điện tử, tạp chí; xây dựng chuyên mục, phóng sự về SXSH trên Đài Truyền hình, Đài Phát thanh.

- Xây dựng bản tin chuyên đề SXSH và phổ biến đến các doanh nghiệp.

- In ấn và phổ biến các tờ rơi, áp phích, sổ tay về SXSH đến các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về SXSH.

- Tổ chức các cuộc thi truyền thông về SXSH; Tổ chức hội thảo, hội nghị để giới thiệu và phổ biến SXSH, giới thiệu các mô hình điển hình áp dụng SXSH, chia sẻ kinh nghiệm về việc áp dụng SXSH giữa các doanh nghiệp.

- Tổ chức các lớp tập huấn tại địa phương/cử tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ để phổ biến, tư vấn và thực hiện SXSH.

- Tổ chức tham quan học tập các mô hình áp dụng SXSH ở ngoài tỉnh

2. Hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển SXSH trong công nghiệp

- Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh về áp dụng SXSH trong công nghiệp.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong công nghiệp phát triển

- Thực hiện lồng ghép SXSH vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; chiến lược phát triển kinh tế xã hội; chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.

3. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng SXSH

- Thành lập Tổ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp tại Sở Công Thương.

- Xây dựng mạng lưới hỗ trợ thực hiện SXSH tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Hình thành các bộ phận phụ trách về SXSH tại các doanh nghiệp vừa và lớn để áp dụng, duy trì thực hiện SXSH.

- Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá thực hiện SXSH: Mẫu biểu, quy trình báo cáo; xây dựng cơ sở dữ liệu về báo cáo, hệ thống đánh giá thực hiện SXSH.

4. Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

- Khảo sát tiềm năng áp dụng SXSH cho một số ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật SXSH: Áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; Kỹ thuật tích hợp SXSH với các công cụ quản lý môi trường, các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; Kỹ thuật đánh giá nhanh và chi tiết SXSH; Xây dựng báo cáo đánh giá SXSH; Kỹ thuật áp dụng công nghệ SXSH và các hướng dẫn kỹ thuật khác có liên quan. Ưu tiên cho các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành nghề, làng nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp cho các đối tượng là lãnh đạo quản lý và cán bộ kỹ thuật tại doanh nghiệp;

- Hỗ trợ đánh giá nhanh; đánh giá chi tiết SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và các Làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng SXSH tại cơ sở sản xuất công nghiệp và Làng nghề.

5. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và chuyên mục về SXSH trong công nghiệp

- Xây dựng, vận hành, cập nhật và duy trì chuyên mục về SXSH trên Website của Sở Công Thương.

- Hàng quí cập nhật cơ sở dữ liệu đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.

- Xây dựng, vận hành và định kỳ cập nhật bộ cơ sở dữ liệu cho một số ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ việc thực hiện SXSH

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước: Trên cơ sở dự toán hàng năm được UBND tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp công thương...) để triển khai các hoạt động áp dụng SXSH theo quy định.

2. Huy động từ các nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH và các nguồn vốn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ của Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; đề xuất UBND tỉnh, Bộ Công Thương khen thưởng các tập thể, cá nhân, đơn vị thực hiện tốt Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình. Tranh thủ các nguồn tài trợ từ các dự án trong và ngoài nước về kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp khuyến công,... để hỗ trợ triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; Hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện.

4. Sở Tài nguyên và Môi Trường

Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường lồng ghép tuyên truyền áp dụng SXSH nhằm nâng cao nhận thức cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong bảo vệ môi trường; Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, các nguồn vốn tài trợ khác để triển khai thực hiện các hoạt động SXSH có liên quan đến lĩnh vực môi trường.

5. Sở Khoa học và công nghệ

Phổ biến đến các cơ sở sản xuất công nghiệp các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng để doanh nghiệp ứng dụng; Cân đối, ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học công nghệ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nghiên cứu đổi mới công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình, dự án về SXSH.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Công Thương tăng cường tuyên truyền, phổ biến việc áp dụng SXSH đến các cấp, các ngành, các địa phương và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền phổ biến áp dụng SXSH trong công nghiệp đến các Làng nghề trên địa bàn tỉnh.

8. Liên Minh Hợp tác xã

Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền phổ biến áp dụng SXSH trong công nghiệp đến các Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

9. Ban Quản lý khu kinh tế

Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền phổ biến áp dụng SXSH trong công nghiệp đến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố

Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực phụ trách hoạt động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn quản lý. Định kỳ báo cáo tình hình triển khai kế hoạch về Sở Công Thương theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Ban giám đốc (biết);
- Lưu: VT, QLCN.

GIÁM ĐỐC




Trần Quốc Tuấn