Quyết định 2351/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2351/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 14/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2351/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 08 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1740/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 gồm 4 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2351/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, chế độ làm việc và mối quan hệ giải quyết công việc của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Ban chỉ đạo đặt dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nội dung, mục tiêu theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Chương trình).
2. Các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chung của Ban chỉ đạo; đồng thời thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
3. Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo gồm: Trưởng Ban chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban chỉ đạo, và các Ủy viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Ban Dân tộc.
4. Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ giúp việc do Trưởng Ban chỉ đạo thành lập và quy định nhiệm vụ.
5. Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng ban và các Ủy viên được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình trong chỉ đạo, điều hành Chương trình thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
6. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo là Sở Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng ban chỉ đạo
1. Điều hành chung hoạt động của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề thuộc nhiệm vụ Ban chỉ đạo.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo;
3. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên; giữa Ban chỉ đạo với các sở, ban, ngành và các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình;
5. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo. Khi cần thiết có thể triệu tập một số cơ sở đào tạo tham gia cuộc họp để tư vấn cho Ban chỉ đạo;
6. Quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo.
Điều 5. Phó trưởng ban chỉ đạo
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của Ban. Được thay mặt Trưởng ban chỉ đạo điều hành công việc chung khi Trưởng ban đi vắng hoặc được ủy quyền;
2. Tổ chức việc phối hợp giữa các thành viên để triển khai các kế hoạch do Ban chỉ đạo đề ra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các thành viên Ban chỉ đạo;
3. Chuẩn bị nội dung và tham gia các cuộc họp, buổi làm việc của Ban chỉ đạo theo sự triệu tập của Trưởng ban;
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn của Ban theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 6. Thường trực Ban chỉ đạo
1. Điều hành công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo. Giúp Ban chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình;
2. Thống nhất nội dung công việc, chỉ đạo, điều hành báo cáo tại các cuộc họp chung của Ban chỉ đạo;
3. Chủ động phối hợp, quan hệ, liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực chất lượng cao theo Chương trình đã đề ra;
4. Xem xét, rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói riêng và nhân lực nói chung.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham gia các cuộc họp do Trưởng ban triệu tập và tham gia ý kiến về những vấn đề phát triển nhân lực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, lĩnh vực được phân công;
b) Thực hiện các nhiệm vụ phát triển nhân lực theo sự phân công của Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban được ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực được phân công;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về kết quả thực hiện kế hoạch và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
- Tổng hợp chung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực theo ngành và lĩnh vực được phân công; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho Ban chỉ đạo (thông qua Tổ giúp việc).
b) Nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phối hợp
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực đối với cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm, báo cáo cơ quan chủ trì tổng hợp chung.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
c) Nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, cơ quan được giao chủ trì và các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương bố trí kế hoạch vốn phát triển nhân lực hàng năm thuộc nội dung Chương trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kêu gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn xã hội hóa ngoài ngân sách phục vụ phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh;
d) Nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo Sở Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của lĩnh vực, ngành mình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ vào tình hình ngân sách hàng năm, cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển nhân lực; phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình thuộc nội dung Chương trình phát triển nguồn nhân lực từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm;
- Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan xem xét thẩm định dự toán kinh phí Chương trình phát triển nhân lực tỉnh hàng năm.
đ) Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
- Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo có trách nhiệm lập dự trù kinh phí, chế độ hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo và bảo đảm các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo. Trực tiếp điều hành Tổ giúp việc.
- Sử dụng các bộ phận chức năng của cơ quan để thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc Ban chỉ đạo
1. Tổ giúp việc do Trưởng Ban chỉ đạo thành lập. Giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực 5 năm và hàng năm phù hợp với nội dung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nghiên cứu dự thảo các kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo trình Ban chỉ đạo quyết định. Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo, Thường trực Ban chỉ đạo.
3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo quy định. Tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai thực hiện hàng quý và năm.
4. Giúp Ban chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác theo quy định.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 9. Quan hệ công tác
1. Ban chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quan hệ công tác của Ban chỉ đạo với các sở, ban, ngành, địa phương là quan hệ chỉ đạo - thực hiện thông qua thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ngành, địa phương.
3. Quan hệ giữa các thành viên Ban chỉ đạo là quan hệ phối hợp theo sự phân công chủ trì và tổ chức thực hiện, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt và hiệu quả.
Điều 10. Chế độ làm việc
1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm về phát triển nhân lực cơ quan, đơn vị, địa phương mình và của ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Chủ động lồng ghép gắn công tác quản lý, chỉ đạo thường xuyên của ngành do mình phụ trách với nhiệm vụ của Ban chỉ đạo nhằm khai thác tốt nhất các điều kiện phương tiện hoạt động.
3. Ban chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần. Khi cần thiết Trưởng ban chỉ đạo triệu tập hợp đột xuất.
4. Thường trực Ban chỉ đạo họp định kỳ mỗi quý một lần để rà soát việc thực hiện kế hoạch và kịp thời chỉ đạo thực hiện.
5. Tổ giúp việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và báo cáo tại các cuộc họp của Ban chỉ đạo và Thường trực Ban chỉ đạo.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
1. Hàng quý, 6 tháng, năm các cơ quan chủ trì, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện phát triển nhân lực cho Ban chỉ đạo (qua Sở Nội vụ).
2. Hàng năm, Ban chỉ đạo báo cáo tình hình hoạt động cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy.
3. Tổ giúp việc giúp Ban chỉ đạo thực hiện khoản 2 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Ban chỉ đạo phát triển nhân lực tỉnh, Tổ Giúp việc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các thành viên đề xuất (qua Sở Nội vụ - cơ quan Thường trực) để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về mức thu học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta thực hiện trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; danh mục dự án không khả thi cần đưa ra khỏi các Nghị quyết Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của luật ngân sách nhà nước Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND Quy chế về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về đặt tên 03 tuyến đường mới trên địa bàn thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND quy định tổ chức viếng thân nhân của cán bộ, công, viên chức tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND sửa đổi mức thu lệ phí hộ tịch và mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/07/2011