Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2350/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 14/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2350/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 08 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1740/TTr-SNV ngày 08/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành theo Quyết định số 2350/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Ngày 12/12/2016, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020. Để thực hiện các mục tiêu đã được xác định tại Nghị quyết nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai như sau:
1. Quan điểm
- Phát triển nhân lực phải nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn bộ hệ thống chính trị tỉnh Khánh Hòa từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
- Phát triển nhân lực phải bảo đảm gắn với nhu cầu của thị trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động; hình thành thị trường lao động năng động trong dài hạn, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững.
- Cân đối hài hòa giữa thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao với đào tạo nâng cao trình độ, sử dụng, đãi ngộ tương xứng đối với nhân lực hiện có; kết hợp xây dựng nhân lực chất lượng cao trong dài hạn với củng cố, nâng cao chất lượng, năng suất lao động trong ngắn hạn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải bảo đảm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn theo mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đề ra.
2. Mục tiêu
Quán triệt và tổ chức thực hiện đầy đủ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể được xác định tại Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Nhân lực công tác Đảng, đoàn thể
- Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Cơ quan phối hợp và thực hiện theo chức năng: Các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy; Mặt trận, các Đoàn thể thuộc tỉnh, các Đảng ủy khối; các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các huyện, thị, thành ủy.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Nhiệm vụ:
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát, tổng hợp, đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tại từng cơ quan, đơn vị. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị địa phương.
+ Cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và cả giai đoạn bảo đảm hoàn thành mục tiêu phát triển nhân lực công tác Đảng, Đoàn thể đến năm 2020 theo Nghị quyết đề ra.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cao cấp, trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm mục tiêu 100% cán bộ, công chức, viên chức phải đủ chuẩn về trình độ lý luận chính trị khi thực hiện quy trình bổ nhiệm, bầu cử. Đến năm 2020 đạt các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra về trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn đối với cán bộ, công chức Đảng, đoàn thể.
2. Nhân lực quản lý hành chính
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp và thực hiện theo chức năng: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Nhiệm vụ:
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát, đánh giá hiện trạng cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã), viên chức; bố trí lại đúng yêu cầu của vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của công chức, viên chức đã được phê duyệt. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của cơ quan, đơn vị địa phương.
+ Trên cơ sở đó cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và cả giai đoạn bảo đảm hoàn thành mục tiêu phát triển nhân lực quản lý hành chính đến năm 2020 theo Nghị quyết đề ra.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, kiến thức về kỹ năng hành chính hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức (kỹ năng quản lý, điều hành theo chức danh và các kỹ năng hành chính khác); tập trung chủ yếu vào bồi dưỡng kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đến năm 2020 đạt chuẩn trình độ trung cấp trở lên, trong đó có khoảng 40% có trình độ đại học trở lên.
3. Nhân lực sự nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp và thực hiện theo chức năng: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Nhiệm vụ:
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc rà soát hiện trạng công chức, viên chức để bố trí phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, khung năng lực vị trí việc làm hiện tại để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và đến năm 2020 để chuẩn hóa đội ngũ theo mục tiêu Nghị quyết đề ra.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển trình độ cao (sau đại học) ở một số lĩnh vực giáo dục, y tế, nông nghiệp, khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực chuyên môn sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích đào tạo trên chuẩn đối với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục có chuẩn thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh phấn đấu đến năm 2020 có 80% giáo viên dạy nghề đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; 50% giảng viên đạt tiêu chuẩn khu vực ASEAN.
4. Nhân lực sản xuất, kinh doanh
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp và thực hiện theo chức năng: Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Nhiệm vụ:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực hàng năm và cả giai đoạn lĩnh vực được phân công chủ trì.
Lập nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và cả giai đoạn cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh những kiến thức về quản lý, điều hành doanh nghiệp; khởi nghiệp.
+ Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, đạo đức và lối sống cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước.
+ Sở Công Thương lập nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường và cạnh tranh; kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, về các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết; kiến thức về chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập.
Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong lập dự báo nhu cầu nhân lực quản lý của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và cả giai đoạn để cung cấp cho các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh thực hiện. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, bảo đảm mục tiêu lao động qua đào tạo nghề được giải quyết việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân theo mục tiêu Nông thôn mới đề ra. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá lực lượng lao động của các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ trên địa bàn; lập dự báo nhu cầu lao động trên các lĩnh vực để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và cả giai đoạn.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đánh giá thực trạng công nhân, lao động trong doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ làm căn cứ để xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng lao động và tính chuyên nghiệp.
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trực thuộc mở rộng ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo những ngành nghề hiện có nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
+ Sở Du lịch phối hợp với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp hoạt động du lịch, các cơ sở đào tạo nghề lập dự báo nhu cầu và tiêu chuẩn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch; làm rõ số lượng lao động và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của từng nhóm lao động mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch có nhu cầu, theo phân kỳ hàng năm.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn, hàng năm cho đội ngũ nhân lực thuộc lĩnh vực phụ trách, bảo đảm đến năm 2020 đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra.
5. Nhân lực 2 huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc
- Cơ quan phối hợp và thực hiện theo chức năng: Các Sở Nông nghiệp - PTNT, Sở Lao động - TBXH; Các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Nhiệm vụ
+ Rà soát lại lực lượng lao động trên địa bàn; xác định ngành nghề đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và cả giai đoạn cho lực lượng lao động tại chỗ, ưu tiên đối tượng lao động là người dân tộc thiểu số; phấn đấu đến năm 2020 có trên 40% lao động được qua đào tạo, trong đó có trên 30% được đào tạo có trình độ trung cấp trở lên.
1. Lập kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
- Các cơ quan chủ trì tiến hành khảo sát, đánh giá lập kế hoạch nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hoàn thành trong tháng 8/2017, gửi Sở Nội vụ chậm nhất trong tháng 9/2017 để tổng hợp thành kế hoạch nhu cầu nhân lực chung của toàn tỉnh đến năm 2020; báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lao động trên các lĩnh vực; các sở quản lý ngành (Du lịch, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội) chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các chuyên gia, hiệp hội và các doanh nghiệp lớn tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đầu ra của nhân lực các lĩnh vực trọng điểm, xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức thẩm định, phản biện; trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố các bản tiêu chuẩn nêu trên chậm nhất trong tháng 12/2017.
Trên cơ sở các bản tiêu chuẩn chất lượng nhân lực đã được phê duyệt, các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tiến hành nâng cấp, chuẩn hóa nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả đầu ra của học viên; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) chậm nhất trong quý I/2018.
2. Phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
- Trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực toàn tỉnh đến năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành được phân công chủ trì, các cơ sở đào tạo tiến hành hiệp thương phân bổ chỉ tiêu đào tạo nhân lực trên các lĩnh vực theo năng lực của từng cơ sở đào tạo.
- Trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ, các cơ sở đào tạo lập kế hoạch đào tạo, tuyển sinh, làm việc với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để liên kết bố trí thực tập, thực hành cho học viên; ký kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với giải quyết việc làm; bảo đảm mục tiêu học viên có việc làm sau đào tạo đã đề ra.
- Huy động doanh nghiệp tham gia đào tạo và đặt hàng lao động có tay nghề ngay từ khi các cơ sở đào tạo lập kế hoạch đào tạo hàng năm.
3. Đánh giá mức độ đáp ứng của nguồn nhân lực, hoàn thiện các yếu tố của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức công khai dự báo nhu cầu nhân lực trên các lĩnh vực trên cổng thông tin điện tử Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; tổng hợp và công khai số lượng sinh viên, học viên đang được đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực, dự kiến số lượng sinh viên, học viên tốt nghiệp, hoàn thành chương trình đào tạo hàng năm.
- Căn cứ nhu cầu và chỉ tiêu được phân bổ, các cơ quan được phân công chủ trì hoặc phối hợp thực hiện theo chức năng chịu trách nhiệm kiểm soát, đánh giá chất lượng nhân lực sau đào tạo.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp, đánh giá cân đối cung cầu lao động trên thị trường. Định kỳ quý I hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành khảo sát, tổng hợp đánh giá của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để xác định mức độ đáp ứng của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh, cả về số lượng và chất lượng; kết hợp đánh giá tình hình người lao động có việc làm mới hoặc mất việc trong năm.
Trên cơ sở đó, lập báo cáo khuyến nghị để phục vụ điều chỉnh kịp thời về quy mô, chỉ tiêu đào tạo, hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng đầu ra và nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo trên các lĩnh vực, bảo đảm hoàn thiện các yếu tố của thị trường lao động.
4. Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển nhân lực
- Căn cứ tiến độ và yêu cầu thực tế trong quá trình triển khai Kế hoạch, Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển nhân lực sẽ phân công các sở, ngành rà soát lại các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng thương hiệu nhân lực chất lượng cao tỉnh Khánh Hòa, tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế; hướng đến xuất khẩu lao động chất lượng cao của tỉnh ra khu vực và quốc tế.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo lập kế hoạch triển khai chi tiết đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện hàng năm, trong đó đề xuất nhu cầu kinh phí hàng năm và cả giai đoạn, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp lĩnh vực, gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chậm nhất tháng 09/2017 để thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí sự nghiệp đào tạo hàng năm.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ được giao chủ trì đào tạo, bồi dưỡng chính trị, hành chính được phân bổ kinh phí theo kế hoạch để thực hiện tập trung.
- Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ chuyên môn (kể cả cán bộ, công chức cấp xã); khuyến khích đào tạo trên chuẩn đối với ngành giáo dục và đào tạo trình độ cao của các sở, ngành, địa phương được phân bổ kinh phí về các cơ quan, đơn vị, địa phương để chủ động thực hiện.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiến hành lập dự toán chi tiết, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định pháp luật và báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, theo dõi tiến độ giải ngân của Chương trình.
3. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, được huy động các nguồn vốn từ các đề án, dự án, chương trình mục tiêu và nguồn vốn xã hội hóa khác để thực hiện nhiệm vụ; được lựa chọn các đơn vị nghiên cứu, tư vấn có năng lực để liên kết, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
V. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giải pháp
Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng phải tổ chức quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải pháp được đề ra tại Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2016-2020, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, triển khai Kế hoạch này, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hàng năm cho UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
b) Ban chỉ đạo được trưng tập cán bộ chuyên môn từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham gia triển khai Kế hoạch; chỉ đạo việc phối hợp các nguồn lực liên ngành để đạt mục tiêu chung. Cơ chế hoạt động, phân công cụ thể nhiệm vụ thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện theo Quy chế được UBND tỉnh ban hành.
c) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các mục tiêu được giao từ nay đến năm 2020; sử dụng bộ máy và cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ; lập kế hoạch, đề án triển khai chi tiết đến 2020 và nhiệm vụ cụ thể hàng năm để bảo đảm hiệu quả thực hiện. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị chủ trì nêu tại mục II Kế hoạch này phải gửi dự thảo kế hoạch thực hiện đến năm 2020 cho Sở Nội vụ trước ngày 02/9/2017. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo có trách nhiệm thẩm định, trình Ban chỉ đạo trước ngày 15/9/2017.
d) Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp,... phối hợp cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo các nội dung theo yêu cầu của các cơ quan chủ trì đầy đủ, kịp thời; tham gia xây dựng kế hoạch, đề án theo sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công tại các kế hoạch, đề án.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, hội, hiệp hội, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức truyền thông sâu rộng về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và lợi ích của Chương trình phát triển nhân lực, vận động sự tham gia, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đối với Chương trình phát triển nhân lực.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa để thực hiện có hiệu quả toàn bộ các chức năng được giao.
e) Mặt trận, các Đoàn thể, các hội, hiệp hội doanh nghiệp tích cực phối hợp truyền thông và tham gia vào việc triển khai Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
g) Sở Nội vụ là cơ quan thường trực, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao còn có trách nhiệm tổng hợp chung, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
h) Căn cứ Kế hoạch này UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban chỉ đạo cấp mình để chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất và hiệu quả.
i) Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có đề xuất, sáng kiến báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực (qua Sở Nội vụ); Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm cụ thể để tiếp thu, bổ sung vào Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh quyết định./.
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về mức thu học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta thực hiện trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; danh mục dự án không khả thi cần đưa ra khỏi các Nghị quyết Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của luật ngân sách nhà nước Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND Quy chế về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về đặt tên 03 tuyến đường mới trên địa bàn thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND quy định tổ chức viếng thân nhân của cán bộ, công, viên chức tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND sửa đổi mức thu lệ phí hộ tịch và mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/07/2011