Quyết định 234/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010
Số hiệu: | 234/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 10/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/2007/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 26/02/2007 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao đến 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 31/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1404/ SKHĐT ngày 20/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Thể dục Thể thao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 234/2007/QĐ-UBND ngày 10/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 26/02/2007 của Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
- Huy động các nguồn lực trí tuệ và vật chất của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp và được hưởng thụ những thành quả của các lĩnh vực hoạt động nói trên theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, người tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng về vai trò quan trọng của xã hội hoá trong phát triển kinh tế - xã hội, xác định rõ trách nhiệm trong việc đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao của tỉnh;
- Tổ chức và quản lý tốt hơn các loại hình công lập và ngoài công lập để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể về từng lĩnh vực:
a) Về giáo dục - đào tạo: phấn đấu đến năm 2010 chuyển 100% các cơ sở giáo dục bán công và một số cơ sở công lập đủ điều kiện sang loại hình tư thục hoặc dân lập; khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đến năm 2010, có ít nhất một trung tâm dạy nghề tư thục, có từ 2 - 3 trường phổ thông tư thục (bao gồm trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học) và có từ 4 - 5 trường mầm non dân lập hoặc tư thục; đạt tỷ lệ số học sinh ngoài công lập ở các cấp học: nhà trẻ 80%, mẫu giáo 60%, trung học phổ thông 40%; dạy nghề từ 50 - 60% vào năm 2010;
b) Về y tế: phấn đấu đến năm 2010 có từ 80% dân số trở lên tham gia bảo hiểm y tế toàn dân; chuyển 100% đơn vị sự nghiệp y tế công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và có từ 40% bệnh viện công lập có bộ phận phục vụ theo yêu cầu cao. Đến năm 2010 có ít nhất một bệnh viện tư quy mô từ 50 giường trở lên và có từ 5 - 6 trung tâm chẩn đoán y khoa và phòng khám đa khoa tư nhân.
c) Về văn hoá: phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh đều có trung tâm văn hoá thể thao; 50% xã phường thị trấn có nhà văn hoá; 25% thôn khu phố có điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng, trong đó có từ 20 - 30% nhu cầu dịch vụ văn hoá do các cơ sở ngoài công lập đảm nhận; chuyển 100% đơn vị sự nghiệp văn hoá công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Về thể dục thể thao: phấn đấu đến năm 2010 có 50% xã phường thị trấn có thiết chế thể dục thể thao; có ít nhất 20% dân số và 12% số hộ gia đình tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và có 25 - 30% giải thể thao cấp tỉnh huy động được nguồn tài trợ ngoài ngân sách Nhà nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HOÁ ĐẾN NĂM 2010.
1. Về giáo dục - đào tạo:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển ngay các cơ sở giáo dục bán công sang tư thục; đồng thời có lộ trình chuyển dần một số cơ sở giáo dục công lập có đủ điều kiện sang loại hình tư thục hoặc dân lập;
- Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục mầm non tư thục hoặc dân lập ở địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các thị trấn và các xã có điều kiện kinh tế phát triển. Không thành lập mới các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng này. Ưu tiên ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục mầm non ở khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn. Chuyển các cơ sở giáo dục mầm non công lập có nguồn thu sự nghiệp và có đủ điều kiện sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Thành lập các trường phổ thông tư thục, trước mắt cần thí điểm thành lập trường tư thục ở bậc trung học phổ thông. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và thực hiện học 2 buổi/ngày đối với bậc tiểu học;
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo tại các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập; đi đôi với đạo tạo dài hạn, cần tăng cường mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, kèm cặp, truyền nghề, đào tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo tại chỗ, đào tạo lưu động. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân mở các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các lớp dạy nghề tại các làng nghề, phố nghề; khuyến khích phát triển mạnh cơ sở dạy nghề trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Có lộ trình chuyển một bộ phận các cơ sở dạy nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. Thực hiện tốt chính sách dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn, thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và cho lao động vùng chuyển đổi nghề nghiệp;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức và cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp dân lập hoặc tư thục.
2. Về y tế:
- Có kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập; xây dựng lộ trình chuyển các cơ sở y tế công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; thành lập các khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu trong các bệnh viện công lập có điều kiện;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập bệnh viện tư và mở các trung tâm chẩn đoán y khoa, các phòng khám đa khoa tư nhân hoặc dân lập;
- Đẩy mạnh tiến độ phát triển các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện. Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế, để góp phần khắc phục tình trạng quá tải của Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Huy động các nguồn lực để tiếp tục thực hiện chương trình xoá mù loà, phẩu thuật nhân đạo dị tật hàm, mặt, chân tay cho trẻ em và các hoạt động hỗ trợ bệnh nhân nghèo, vận động hiến máu tình nguyện; hỗ trợ các trang thiết bị y tế và khám chữa bệnh theo chương trình hoạt động từ thiện.
3. Về văn hoá:
- Tiếp tục tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá công lập và ngoài công lập; xây dựng lộ trình chuyển các đơn vị sự nghiệp văn hoá công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, tự chủ về tổ chức và tài chính;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, tạo ra các sản phẩm văn hoá truyền thống; đóng góp kinh phí tu bổ, tôn tạo di tích. Khuyến khích thành lập các đơn vị nghệ thuật tập thể, tư nhân, gia đình theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Vận động các tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết xây dựng các trung tâm nghệ thuật, tổ chức hoạt động sân khấu nhỏ; đẩy mạnh hơn nữa xã hội hoá trong các hoạt động văn hoá văn nghệ quần chúng, hoạt động của các nhà văn hoá, các đoàn nghệ thuật, bảo tồn - bảo tàng và các dịch vụ văn hoá khác;
- Huy động các nguồn lực, trí tuệ và sức sáng tạo trong xã hội đầu tư xây dựng các công trình và thiết chế văn hoá; tham gia và phát triển các hoạt động văn hoá, đặc biệt là tự tổ chức các hoạt động văn hoá ở cơ sở. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư và bảo trợ các hoạt động văn hoá.
4. Về thể dục thể thao:
- Xây dựng lộ trình chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở công lập có đủ điều kiện sang loại hình ngoài công lập;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân mở các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập và thành lập các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Có kế hoạch kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư một số hạng mục công trình thuộc khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh;
- Khuyến khích xây dựng các câu lạc bộ, các tụ điểm thể dục thể thao ở các cơ quan, doanh nghiệp, các xã phường, đặc biệt ở nông thôn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế thành lập các liên đoàn, câu lạc bộ các bộ môn thể thao có thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp hoá;
- Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, từng bước chuyển công tác tổ chức thi đấu thể thao cho các liên đoàn thể thao, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao, các đơn vị kinh tế có đủ năng lực; khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tài trợ kinh phí để tổ chức các giải thể thao của tỉnh.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá:
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Nhà nước về xã hội hoá để các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ để thực hiện tốt hơn chủ trương xã hội hoá nói chung và xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao nói riêng. Trước hết là đổi mới nhận thức về các mô hình hoạt động ngoài công lập, mạnh dạn chuyển một số cơ sở công lập và bán công sang các loại hình ngoài công lập;
- Các hoạt động văn hoá thông tin cần hướng các hoạt động văn hoá nghệ thuật vào sáng tác xây dựng những gương điển hình về xã hội hoá, đưa công tác tuyên truyền về chủ trương xã hội hoá thành một trong những nhiệm vụ thường xuyên gắn với phản ánh những gương điển hình tiên tiến và phê phán những việc làm không đúng với chủ trương xã hội hoá của Nhà nước;
- Định kỳ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác xã hội hoá các lĩnh vực nêu trên để tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến, kịp thời biểu dương khen thưởng những điển hình tốt, những kinh nghiệm hay.
2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước:
- Rà soát, đánh giá toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ sở ngoài công lập, các hoạt động trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đã thực hiện xã hội hoá; đồng thời xác định rõ những nội dung, phần việc sẽ xã hội hoá để xây dựng Đề án triển khai từng lĩnh vực cụ thể cho từng năm và cả giai đoạn đến năm 2010; trong đó chú trọng phát triển và nhân rộng những loại hình, mô hình xã hội hoá đã và đang hoạt động có hiệu quả;
- Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư, trong đó chú trọng huy động nguồn lực theo các hình thức liên doanh, hợp tác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước;
- Thực hiện quản lý các cơ sở ngoài công lập theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở này cùng phát triển ổn định, lâu dài. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa các cơ sở công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu Nhà nước và cơ hội để các cơ sở ngoài công lập được tiếp cận các nguồn lực đầu tư, nhất là về tài chính;
- Có kế hoạch hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở ngoài công lập được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật.
3. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát triển xã hội hoá:
- Xây dựng và công bố công khai rộng rãi các quy hoạch, kế hoạch về xã hội hoá các ngành giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; trong đó xác định cụ thể danh mục các cơ sở ngoài công lập cần kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hoá và nhu cầu huy động nguồn lực đầu tư với tỷ lệ huy động tương ứng để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư;
- Có kế hoạch chuyển các cơ sở công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc các loại hình ngoài công lập giai đoạn đến năm 2010 với các bước đi thích hợp, có giải pháp, lộ trình chuyển đổi phù hợp cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
4. Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá:
- Bổ sung, điều chỉnh các quy định ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với Luật Đầu tư; Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các chính sách khuyến khích đầu tư theo hướng thông thoáng hơn, thân thiện hơn để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động xã hội hoá của địa phương;
- Ban hành các quy định về mô hình, quy mô, quy chế thành lập, quản lý họat động của các cơ sở thuộc các loại hình ngoài công lập;
- Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế đối với các cơ sở ngoài công lập phù hợp với tính chất hoạt động của từng loại hình, từng lĩnh vực; đồng thời xem xét để có chính sách tín dụng ưu đãi hợp lý, có sức thu hút đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá;
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới, quy mô và lộ trình xã hội hoá của từng ngành, tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên dành quỹ đất cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Thực hiện việc miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đơn giản hoá và công khai hoá các thủ tục hành chính nhất là thủ tục về thành lập, giao đất, cho thuê đất, cấp phép hoạt động đối với các cơ sở ngoài công lập.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao cấp tỉnh do 1 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm thành viên.
2. Căn cứ vào Kế hoạch này, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Thể dục Thể thao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án xã hội hoá của ngành mình. Hằng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gởi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chỉ đạo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp xây dựng danh mục các cơ sở ngoài công lập cần kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hoá; bổ sung điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư về xã hội hoá; xây dựng và công khai hoá các thủ tục thành lập các cơ sở ngoài công lập.
4. Sở Nội vụ tổng hợp xây dựng danh mục các cơ sở công lập chuyển sang các loại hình ngoài công lập hoặc theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế; xây dựng và công khai hoá các thủ tục chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc tự chủ về tổ chức.
5. Sở Tài chính tổng hợp xây dựng danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính; xây dựng và công khai hoá các thủ tục chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy mô và lộ trình xã hội hoá của các ngành tham mưu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai, ưu tiên bố trí đất đai cho các cơ sở ngoài công lập; xây dựng và công khai hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện xã hội hoá phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện của địa phương; có biện pháp huy động mọi nguồn lực của địa phương để đẩy mạnh xã hội hoá.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách về xã hội hoá cũng như những mô hình hay, những điển hình xã hội hoá tiên tiến.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp đẩy mạnh công tác vận động tuyên truyền và tổ chức quần chúng cùng tham gia thực hiện có hiệu quả các hoạt động về xã hội hoá.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xã hội hoá, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 và nhiệm vụ giải pháp trọng tâm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư - sửa chữa - duy tu năm 2007 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phê duyệt kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn quận Phú Nhuận do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND sửa đổi một số chỉ tiêu của Nghị quyết 08/2005/NQ-HĐND phê duyệt “Chương trình giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 - 2010” Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND thông qua cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND thông qua mức thu và thời gian thu phí sử dụng đường bộ Dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến thị trấn An Lộc, huyện Bình Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và Danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Yên Bái sử dụng vốn Ngân sách địa phương Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 31/12/2012
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về thông qua quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 11 giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về một số biện pháp cấp bách và cơ bản nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2006 và điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007 huyện Nhà Bè Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc xây dựng quy hoạch cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 5 giai đoạn 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc chấp thuận cho thôi nhiệm vụ Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đối với ông Lê Hồng Phương - Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 08/02/2010
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND hỗ trợ cho học viên học bổ túc trung học cơ sở để duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND điều chỉnh phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về ngân sách hỗ trợ thủy lợi phí cho nông dân trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 22/03/2011
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn phụ cấp tháng đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các đoàn thể ở thôn, bản, tổ dân phố của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 10/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chương trình thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2007 Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính, Viễn thông tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND Về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về đặt tên đường Trung tâm thị trấn Ea Súp, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 21/02/2020
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bến Tre thuộc ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về các tờ trình của Ủy ban nhân dân tại kỳ họp thứ 7/2007 Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008