Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 23/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Đào Công Thiên |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2016/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3131/SXD- TTr ngày 27/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định thực hiện một số nội dung quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà chung cư có mục đích để ở, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở và sử dụng vào mục đích khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Hội nghị nhà chung cư; giá dịch vụ quản lý vận hành; kinh phí quản lý vận hành; trông giữ xe và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Đối với chung cư nhà ở xã hội chỉ để cho học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức tập thể nhiều người trong một phòng; các căn hộ du lịch, nghỉ dưỡng thuộc dự án đầu tư xây dựng khách sạn hoặc tòa nhà hỗn hợp, không hình thành đơn vị ở, không hình thành khu dân cư thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp phường).
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư), Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị), đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Điều 3. Hội nghị nhà chung cư
1. Đối với chung cư đã bán được 50% số lượng căn hộ trở lên (kể cả những căn hộ được chủ đầu tư giữ lại) và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà hiện chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, chưa bầu Ban quản trị, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
Trường hợp không xác định được chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư không còn quản lý chung cư, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, UBND cấp phường nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.
2. Đối với chung cư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thực hiện theo Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
3. Trường hợp Hội nghị nhà chung cư do UBND cấp phường tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 13 và khoản 6 Điều 14 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD mà vẫn không bầu được Ban quản trị, thành viên Ban quản trị, Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị, UBND cấp phường trình UBND cấp huyện ban hành quyết định chỉ định Ban quản trị nhà chung cư trong thời gian chờ Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị.
4. Trường hợp Hội nghị nhà chung cư do UBND cấp phường tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD mà vẫn không biểu quyết thông qua được mức giá dịch vụ nhà chung cư, UBND cấp phường thông báo giá dịch vụ nhà chung cư trong thời gian chờ giải quyết tranh chấp, chờ Hội nghị nhà chung cư thông qua giá dịch vụ nhà chung cư. Mức giá dịch vụ nhà chung cư do UBND cấp phường thông báo áp dụng mức giá trong khung giá theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 4. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm tính toán, xác định theo quy định tại Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ theo điểm a và b khoản 3 Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD thì xác định theo khung giá dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
đồng/m2 thông thủy/tháng
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư: |
Có thang máy |
Không thang máy |
Mức giá tối đa |
8000 |
6000 |
Mức giá tối thiểu |
4500 |
3000 |
Mức giá trong khung giá quy định tại khoản này chưa có các dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc các dịch vụ gia tăng khác).
3. Trường hợp doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được hỗ trợ giảm giá dịch vụ hoặc chung cư có khoản thu kinh doanh dịch vụ từ các diện tích thuộc phần sở hữu chung bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư thì được thu kinh phí nhà chung cư thấp hơn mức giá tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư
1. Chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể:
Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của chủ sở hữu, người sử dụng |
= |
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (m2/tháng) |
x |
Phần diện tích sở hữu riêng tính theo diện tích thông thủy (m2) |
2. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
3. Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện, nước, điện thoại, internet và các dịch vụ khác của từng căn hộ không tính trong giá dịch vụ nhà chung cư, mà do người sử dụng căn hộ trực tiếp chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó (nếu có hợp đồng sử dụng riêng) hoặc trả cho doanh nghiệp quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng sử dụng riêng) theo khối lượng thực tế tiêu thụ và được tính toán cộng thêm phần hao hụt (nếu có).
Riêng chi phí hao hụt nước sinh hoạt của chung cư, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp để chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ. Mức đóng góp do Hội nghị nhà chung cư quyết định. Trường hợp chưa thông qua Hội nghị nhà chung cư thì mức đóng góp do Ban quản trị nhà chung cư quyết định, nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư gần nhất Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị thì mức đóng góp do chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chung cư quyết định, nếu không xác định được chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư không còn quản lý chung cư thì UBND cấp phường quyết định.
Trường hợp người sử dụng nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nhà chung cư mà không đóng góp để chi trả chi phí hao hụt nước sinh hoạt của chung cư, chủ sở hữu nhà chung cư phải đóng góp khoản chi phí này.
Điều 6. Trông giữ xe đối với nhà chung cư
1. Chủ đầu tư, Ban quản trị tự thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu phí trông giữ ôtô, xe máy, xe đạp đối với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo quy định hiện hành.
2. Đối với việc sử dụng chỗ để xe thuộc sở hữu chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở năm 2014 để trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp của các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, do Hội nghị nhà chung cư quyết định. Trường hợp chưa thông qua Hội nghị nhà chung cư thì việc này do Ban quản trị nhà chung cư quyết định, nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư gần nhất Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị thì việc này do chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chung cư quyết định, nếu không xác định được chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư không còn quản lý chung cư thì UBND cấp phường quyết định. Việc trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp phải bảo đảm không được ảnh hưởng đến sinh hoạt chung bình thường của các hộ gia đình đang sử dụng căn hộ chung cư.
3. Phí trông giữ ôtô, xe máy, xe đạp được hạch toán riêng và được bù đắp vào kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, giảm giá dịch vụ nhà chung cư.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì tổ chức xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư trong quản lý sử dụng chung cư;
c) Tham mưu UBND tỉnh văn bản báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và Chính phủ;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo Quy định này và Điều 48 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ;
b) Báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư trong quản lý, sử dụng chung cư trên địa bàn quản lý;
d) Đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã, chủ đầu tư, đơn vị đang quản lý nhà chung cư, Ban quản trị báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản lý;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, UBND cấp huyện có văn bản báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng.
5. UBND xã, phường, thị trấn:
a) Quản lý hành chính đối với nhà chung cư trên địa bàn quản lý;
b) Báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn theo yêu cầu của UBND cấp huyện;
c) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo Quy định này và Điều 49 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư trong quản lý, sử dụng chung cư trên địa bàn quản lý;
đ) Đôn đốc, kiểm tra chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư trên địa bàn quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư, báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà chung cư;
e) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, UBND cấp xã có văn bản báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện.
6. Chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo Quy định này; Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT- BXD và các quy định pháp luật liên quan;
b) Đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoặc định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có văn bản báo cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư gửi về các cơ quan trên.
Nếu phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh và Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết./.
Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt đối với hộ dân cư của Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước và xây dựng Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/11/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Thông tư 37/2009/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/12/2009 | Cập nhật: 02/12/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về thành lập Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Long An Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2009 trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND quy định về số lượng và mức phụ cấp đối với nhân viên thú y của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với diễn viên, huấn luyện viên, vận động viên ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch Dự án 661 năm 2009 Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn năm 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá thu một phần viện phí tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về việc thực hiện một số nội dung quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 10/11/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 13/04/2009
Quyết định 58/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 04/04/2011