Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hoá ban hành
Số hiệu: | 2182/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Vương Văn Việt |
Ngày ban hành: | 07/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2182/QĐ-UBND |
Thanh Hoá, ngày 07 tháng 7 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá tại văn bản số: 418/TTr-SVHTTDL ngày 23/03/2011 về việc trình duyệt Chương trình phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH.
- Phát triển du lịch Thanh Hóa trở thành một ngành kinh tế quan trọng, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, phấn đấu để Thanh Hoá trở thành địa bàn trọng điểm du lịch quốc gia vào năm 2015.
- Phát triển mạnh du lịch biển với sản phẩm chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, nhanh chóng khai thác tài nguyên văn hoá với các giá trị di sản văn hoá thế giới và văn hoá đặc trưng để phát triển du lịch văn hoá lịch sử thành sản phẩm du lịch mũi nhọn, đồng thời với phát triển du lịch văn hoá tâm linh và văn hoá sinh thái cộng đồng.
- Xây dựng được hình ảnh đậm nét về Du lịch Thanh Hoá trong phạm vi quốc gia, thị trường du lịch các nước trong khu vực và thế giới, trước mắt là thị trường các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…. Tổ chức thành công “Năm Du lịch quốc gia –Thanh Hoá, 2015”.
- Phấn đấu năm 2015 đạt các chỉ tiêu: đón 5.000.000 lượt khách nội địa, mức tăng trưởng bình quân 10,8%/năm; 110.000 lượt khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng bình quân 25,8%/năm; doanh thu đạt 3.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22,8%/năm; nộp ngân sách khoảng 264.000 triệu đồng.
- Tập trung đầu tư cơ bản hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm: Sầm Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, suối cá Cẩm Lương, Hải Hoà.
- Đẩy nhanh tốc độ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch, phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 650 cơ sở lưu trú du lịch, với trên 22.000 phòng nghỉ du lịch; trong đó có trên 130 khách sạn đạt hạng từ 1-5 sao, với trên 7.000 phòng.
- Nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, phấn đấu năm 2015, có trên 26 ngàn lao động du lịch trực tiếp, với tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đạt trên 75%; mỗi khu du lịch, điểm du lịch trọng điểm có ít nhất 2 thuyết minh viên chuyên nghiệp; 100% lao động tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm được bồi dưỡng về văn hoá giao tiếp; các địa phương có điều kiện phát triển du lịch được tổ chức bồi dưỡng kiến thức kinh doanh du lịch cộng đồng.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.
1. Chương trình 1: Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch.
1.1 Qui hoạch phát triển du lịch:
- Qui hoạch, điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch cụ thể các khu, điểm du lịch trọng điểm theo qui hoạch phát triển du lịch Thanh Hoá đến năm 2020, phù hợp với tiêu chí của Luật Du lịch về công nhận khu, tuyến, điểm du lịch địa phương, quốc gia gồm thành nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hòa, Nam Sầm Sơn, quần thể chùa Tiên – hồ Đồng Vụa (huyện Nga Sơn và một số di tích danh thắng giá trị có liên quan đến tuyến du lịch sông Mã như: núi, đền Đồng cổ danh thắng núi Vồm, khu di tích và danh thắng Hàm Rồng ...)
- Qui hoạch làng nghề du lịch trình diễn: nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung (huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên, Nga Thanh (huyện Nga Sơn); nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ) và bản dân tộc Thái tại Hồi Xuân (huyện Quan Hoá)
- Qui hoạch một số loại hình dịch vụ du lịch tại thành phố Thanh hóa và thị xã Sầm Sơn: Khách sạn 3-5 sao, khu resort, nhà hàng, làng nghề, vui chơi giải trí, mua sắm…
1.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Sầm Sơn theo hướng mở rộng không gian theo qui hoạch điều chỉnh tạo điều kiện phát triển các dịch vụ du lịch chất lượng cao; chú trọng đầu tư các công trình trực tiếp phục vụ du lịch như: bến tàu du lịch, bãi đỗ xe, khuôn viên, khu vệ sinh công cộng, hệ thống xử lý rác, nước thải, …
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tại các khu du lịch trọng điểm: thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hoà; ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp phục vụ du lịch như: hệ thống đường nội bộ, khu đón tiếp, nhà trưng bầy hiện vật, vệ sinh công cộng, bãi đỗ xe, hệ thống xử lý rác, nước thải, hệ thống điện, nước…
- Chuẩn bị các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch trên sông Mã; du lịch cộng đồng văn hoá sinh thái miền núi Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên, động Bo Cúng – cửa khẩu Na Mèo…
2. Chương trình 2 : Phát triển sản phẩm du lịch.
2.1 Tập trung đầu tư phát triển loại hình du lịch đặc trưng:
Lựa chọn loại hình du lịch có thế mạnh, có tính cạnh tranh cao của Thanh Hoá để ưu tiên tập trung đầu tư, quảng bá nhằm xây dựng thành thương hiệu của Du lịch Thanh Hoá gồm:
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển: Trên cơ sở các khu du lịch biển có thế mạnh đã và đang được khai thác có hiệu quả ưu tiên tập trung tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, qui hoạch, sắp xếp và tăng cường dịch vụ có chất lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ và văn hoá giao tiếp cộng đồng… nhằm đưa loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển thành mũi nhọn của du lịch Thanh Hoá.
+ Xây dựng và triển khai đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn và khu du lịch Hải hoà
+ Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ - bán hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn,
- Loại hình du lịch văn hoá:
+ Tập trung đầu tư các dự án tôn tạo di sản văn hoá thế giới thành nhà Hồ, di tích Lam Kinh, đền bà Triệu và quần thể di tích văn hoá Hàm Rồng.
+ Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát triển khu di sản văn hoá thế giới Thành nhà Hồ.
+ Tổ chức và phát huy các lễ hội văn hoá du lịch như: lễ hội Lam Kinh, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Bánh Chưng – bánh Dày; Lễ hội Mai An Tiêm, festival trò diễn dân gian, Liên hoan văn hoá ẩm thực…
+ Liên kết với các tỉnh: Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Huế, Quảng Nam phát triển tuyến du lịch “Hành trình các kinh đô cổ”.
- Loại hình du lịch có thế mạnh khác:
+ Thực hiện các dự án bảo tồn gắn với khai thác phát triển du lịch tại VQG Bến En, KBTTN Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên – cửa Đạt.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện thí điểm Dự án làng nghề du lịch trình diễn gồm nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung (huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên hoặc Nga Thanh (huyện Nga Sơn); nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ) và bản dân tộc Thái tại Hồi Xuân (huyện Quan Hoá)
+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Khai thác và phát triển tuyến du lịch sông Mã”.
+ Xây dựng tuyến du lịch sinh thái Văn hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình; tuyến du lịch Thanh Hóa (Việt Nam) – Lào –Thái Lan và các nước trong khu vực bằng đường bộ qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo.
2.2 Thực hiện các dự án phát triển kinh doanh du lịch:
Thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh: Đầu tư nâng cấp các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch theo hướng tăng qui mô, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách du lịch, ưu tiên các dự án đầu tư du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao, các khách sạn 3-5 sao, các dịch vụ vui chơi giải trí truyền thống, làng nghề du lịch trình diễn, nhà hàng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm.
2.3 Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch: tăng cường chất lượng các dịch vụ phục vụ du lịch: thông tin, tài chính, ngân hàng, văn hoá, thương mại, vui chơi giải trí... góp phần đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
+ Phát triển một số loại hình dịch vụ vui chơi giải trí truyền thống và hiện đại tại các khu du lịch trọng điểm, trung tâm mua sắm hàng truyền thống, trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện, các trạm dừng nghỉ, các nhà hàng du lịch.
+ Tổ chức thi và hỗ trợ thiết kế, sản xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của từng địa phương để lựa chọn, hỗ trợ đầu tư sản xuất làm sản phẩm phục vụ khách du lịch.
+ Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cho các dịch vụ du lịch như: Siêu thị, trung tâm mua sắm, cơ sở nghề, nhà hàng, vận chuyển…
3. Chương trình 3: Xúc tiến du lịch.
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và thông tin xúc tiến du lịch:
+ Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống cung cấp thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
+ Xây dựng các ki-ốt thông tin du lịch và tham gia dưới các hình thức khác để cung cấp thông tin cho khách du lịch tại cửa khẩu Na Mèo và tỉnh Hủa Phăn (Lào); các cửa khẩu, nhà ga, bưu điện quốc tế, trung tâm thương mại trong ngoài tỉnh, tại một số khu, điểm du lịch quan trọng.
3.2. Hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước:
3.2.1. Xúc tiến du lịch trong nước:
+ Sản xuất hệ thống sản phẩm tuyên truyền, quảng bá với nội dung, hình thức và ngôn ngữ phong phú, chuyên nghiệp, chất lượng cao dùng làm tài liệu xúc tiến đầu tư, quảng bá thu hút khách, tập trung tuyên truyền cho các sản phẩm, loại hình du lịch trọng tâm đã được xác định.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các sự kiện du lịch: Tuần văn hoá – du lịch Sầm Sơn, liên hoan văn hóa ẩm thực, festival trò diễn dân gian kết hợp lễ hội đường phố, quảng bá di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, các hội thi nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc…
+ Tổ chức chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch mới: khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng các tour tuyến du lịch mới; xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tour du lịch biển đảo, tour chuyên đề về MICE (loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện…), tour du lịch đường thuỷ…
+ Tham gia các sự kiện du lịch trong nước có uy tín và phù hợp với thị trường khách du lịch nội địa gồm năm du lịch quốc gia tại Thừa thiên- Huế và Festival Huế năm 2012; 2014; Liên hoan du lịch Hà Nội; Năm du lịch quốc gia tại Phú Yên (năm 2011), Hải Phòng (năm 2013), Lâm Đồng (năm 2014); Hội chợ ITE diễn ra hàng năm tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tập trung đầu tư cho công tác thông tin quảng bá điểm đến trên Internet bằng nhiều thứ tiếng thông qua việc nâng cấp trang web của Trung tâm Triển lãm và Xúc tiến Du lịch và tổ chức các trang thông tin thương mại sản phẩm du lịch đồng thời liên kết với một số trang web thương mại có uy tín khác.
+ Nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch và tăng tần suất phát sóng trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; xây dựng chuyên trang về du lịch trên các báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá và đời sống.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi: thi thiết kế logo, slogan, thi viết, thi ảnh về du lịch Thanh Hóa.
+ Tổ chức thông tin tại các nhà ga, sân bay quốc tế, tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, trên các phương tiện giao thông như taxi, tàu hoả, máy bay để quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch Thanh Hóa.
+ Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và hàng năm xây dựng mới các cụm pa-nô quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các sở liên quan tổ chức văn phòng đại diện của tỉnh Thanh Hoá để xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch – lao động tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.Hoạt động xúc tiến du lịch ngoài nước:
+ Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế tại các thị trường các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN; đẩy mạnh công tác quảng bá, phát động thị trường khách du lịch quốc tế có mục tiêu cụ thể hướng vào các thị trường mục tiêu và tiềm năng các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…
+ Phối hợp với các sở liên quan, Tổng cục Du lịch, các tỉnh, thành phố, văn phòng đại diện du lịch của VN tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và một số nước khác tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch tại thị trường nước ngoài và tổ chức đoàn Famtrip (đoàn khảo sát tuyến du lịch dành cho các hãng lữ hành), Presstrip (đoàn khảo sát tuyến du lịch dành cho nhà báo) đến Thanh Hóa.
+ Tổ chức du lịch Caravan (khách du lịch tự lái bằng xe ô tô, qua biên giới các nước theo đường bộ và được phép du lịch bằng phương tiện của mình tại điểm đến) tuyến Lào - Thái Lan – Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển Thanh Hóa và duyên hải Bắc Trung bộ với Đảo Hải Nam và Quảng Đông (Trung quốc); tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch quốc tế có uy tín và phù hợp thị trường khách như: Travex, Jata, Pata, CITM, ITB Asia.
+ Phối hợp với tỉnh Hủa Phăn (Lào) đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch ; Xúc tiến tổ chức văn phòng đại diện xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch – lao động của tỉnh Thanh Hoá tại Lào.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án tổ chức “Năm du lịch quốc gia – Thanh Hoá, 2015” trên cơ sở liên kết với các tỉnh, thành phố có kinh đô cổ, di sản văn hoá thế giới để khai thác tổ chức các sự kiện nhằm xây dựng, quảng bá hình ảnh của Du lịch Thanh Hoá.
3.3. Nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến du lịch:
+ Tổ chức bộ máy hoạt động xúc tiến du lịch theo hướng chuyên nghiệp, qui mô hợp lý, nhân lực có chất lượng về ngoại ngữ, kỹ năng chuyên môn và tác nghiệp độc lập.
+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm Triển lãm & Xúc tiến du lịch để áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác xúc tiến du lịch bao gồm các loại phương tiện vận chuyển; phương tiện nghe nhìn, phương tiện in ấn…
4. Chương trình 4: Nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4.1. Cơ chế chính sách quản lý và phát triển du lịch
+ Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch để tập trung phát tiển một số khu du lịch trọng điểm; ngành nghề, loại hình du lịch đặc thù và yêu cầu chất lượng cao như: kinh doanh lưu trú cao cấp, lữ hành quốc tế, loại hình du lịch đường thuỷ, các khu du lịch biển, khu du lịch sinh thái văn hoá miền núi phía Tây tỉnh; các làng nghề du lịch truyền thống theo hướng tổ chức trình diễn, các khu vui chơi giải trí, nhà hàng du lịch...
+ Xây dựng đề án, phương án quản lý và khai thác các khu, điểm du lịch.
+ Xây dựng đề án đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá.
4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch:
+ Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình quản lý các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; tăng cường biên chế cán bộ phụ trách quản lý nhà nước về du lịch cho các huyện, thị có điều kiện phát triển du lịch.
+ Xây dựng qui định quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp quản lý hoạt động du lịch cho các địa phương.
+ Xây dựng qui định quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tập trung đầu mối quản lý.
+ Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về việc thực hiện qui hoạch du lịch; tiến hành rà soát các dự án đầu tư du lịch, kiên quyết xử lý những dự án vi phạm cam kết về tiến độ, chất lượng.
4.3 Nâng cao chất lượng lao động du lịch.
+ Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hoá”; xây dựng đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”; “Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.
+ Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm du lịch.
+ Tổ chức đoàn liên ngành đi học tập, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch và xây dựng chính sách xúc tiến du lịch tại Thái Lan, Malaysia, Singapore và một số nước khai thác thành công loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch cộng đồng.
+ Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Sầm Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Hải Hoà, Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu...
+ Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch trong việc vận động các doanh nghiệp du lịch, người lao động liên kết, hỗ trợ, tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn, truyền nghề nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ phục vụ.
4.4 Nâng cao chất lượng đào tạo các cơ sở có chức năng đào tạo chuyên ngành du lịch:
+ Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật lên trường đại học Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch.
+ Xây dựng đề án liên kết Trường Trung cấp nghề du lịch với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề VTCB (chứng chỉ quốc tế công nhận trình độ kỹ năng nghề du lịch) đồng thời lập dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của trường.
+ Thí điểm tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hoá trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch
1. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch:
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng đối với sự phát triển du lịch của địa phương.
+ Tăng cường công tác xúc tiến du lịch gắn với xúc tiến đầu tư, quảng bá nguồn lực kinh tế - văn hoá - xã hội; Tập trung công tác nghiên cứu thị trường để xác định các thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm và thị trường mục tiêu làm cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với từng đối tượng khách và xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp với từng thị trường. Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các địa phương có chung sản phẩm liên kết tổ chức xúc tiến đầu tư và quảng bá trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan đại diện của chính phủ, Tổng cục du lịch tại một số thị trường khu vực và thế giới.
+ Đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về du lịch, xây dựng hình ảnh ấn tượng về du lịch Thanh Hóa trong và ngoài nước; gắn các hoạt động xúc tiến du lịch với các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
+ Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, Tổng cục Du lịch để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Thanh Hóa nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư và thu hút khách du lịch.
+ Đầu tư xây dựng các sản phẩm quảng bá du lịch phù hợp cho mỗi thị trường. Trong đó chú trọng các sản phẩm du lịch biển đảo, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử; xây dựng các tour du lịch liên vùng và các sản phẩm đặc thù, có tính cạnh tranh cao ở khu vực.
+ Khai thác các sự kiện ngoại giao, các hoạt động văn hóa ở nước ngoài để triển khai xúc tiến du lịch; hạn chế tham gia các Hội chợ du lịch nhỏ, tăng cường tham gia các Road Show với qui mô lớn do Tổng cục Du lịch tổ chức để giới thiệu, tiếp cận thị trường mục tiêu, tạo điều kiện để các đối tác trong và ngoài nước nhất là các doanh nghiệp lữ hành vào Thanh hoá thuận lợi.
+ Xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, quảng bá; tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các lĩnh vực khác có liên quan trong và ngoài nước; huy động các doanh nghiệp đóng góp thành lập quỹ xúc tiến du lịch để thực hiện chiến lược xúc tiến du lịch.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
+ Có cơ chế hình thành thị trường lao động, qua thị trường lao động tiến hành tuyển chọn lao động cho ngành du lịch.
+ Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương thức đào tạo tại chỗ và tự đào tạo ngắn hạn, không tập trung, truyền nghề, phục vụ nhu cầu nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động.
+ Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh để họ có đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch với các cơ sở, tổ chức đào tạo trong nước và quốc tế trong việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phục vụ và quản lý.
+ Xã hội hoá công tác giáo dục du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch. Khuyến khích người lao động tự đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch theo qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề đến năm 2020, nâng cấp trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thanh Hoá, phát triển các trung tâm dạy nghề du lịch gắn với các doanh nghiệp, hiệp hội du lịch, tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, từ xa và mô hình đào tạo như khách sạn trường để nâng cao trình độ thực tế cho lao động…
+ Xây dựng, biên soạn các chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng nhu cầu các hoạt động du lịch thực tế.
+ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên trong các cơ sở đào tạo, các cơ sở thực hành du lịch.
+ Đổi mới phương thức đào tạo nguồn nhân lực gắn với các cơ sở dịch vụ du lịch, các khu, điểm du lịch; gắn công tác đào tạo với việc sử dụng nhân lực sau đào tạo; tăng cường mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài theo hình thức ngắn hạn, dài hạn, đào tạo theo tour du lịch, loại hình du lịch đặc thù…
+ Củng cố vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội Du lịch để tập hợp nhiều hội viên, là đầu mối tin cậy của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập thị trường quốc tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp du lịch.
3. Giải pháp về chính sách phát triển du lịch:
+ Có cơ chế đặc thù đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trọng điểm du lịch quốc gia; tập trung huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh du lịch, đặc biệt là đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 3 sao trở lên, các khu vui chơi giải trí tổng hợp; ưu tiên đầu tư các khu du lịch trọng điểm quốc gia như: Thành Nhà Hồ, Sầm Sơn, Hàm Rồng, Lam Kinh, Bến En; quan tâm bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề); các giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu: dân ca, dân vũ, trò diễn dân gian, mo Mường, hát chèo, ca trù… để khai thác phát triển du lịch.
+ Ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch; xác định các thị trường khách du lịch chính của tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, từ đó có chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường trọng điểm. Chú trọng liên kết với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An để tăng cường thu hút khách du lịch; mở rộng và phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN và một số nước khác, quan tâm khai thác thị trường khách quốc tế bằng đường bộ, đường thuỷ.
+ Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch được cơ cấu từ nguồn thu du lịch và các hoạt động hỗ trợ khác.
+ Có cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực triếp làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn hoá du lịch; nghệ nhân, truyền dạy nghề…
4. Giải pháp về huy động các nguồn lực:
4.1. Giải pháp đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước:
+ Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ nền kinh tế, tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên cho đầu tư phát triển, trong đó có du lịch. Ngân sách tỉnh bố trí đảm bảo kinh phí sự nghiệp du lịch và từ các nguồn kinh phí mục tiêu hàng năm để thực hiện chương trình.
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến phát triển du lịch để đầu tư phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho du lịch phát triển như: hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, môi trường du lịch, thương mại dịch vụ…Nguồn kinh phí từ ngân sách chi đầu tư cho hạ tầng cơ sở du lịch hàng năm được ưu tiên đầu tư vào hệ thống hạ tầng như: giao thông, đường điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
4.2.Giải pháp huy động nguồn kinh phí xã hội hoá:
+ Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp tích cực vào sự phát triển du lịch tỉnh như: đầu tư xây dựng các khách sạn, các điểm kinh doanh ẩm thực đạt chuẩn du lịch, sản xuất và bán hàng lưu niệm, đầu tư phát triển nhiều loại hình vui chơi giải trí, các công viên văn hoá du lịch, xây dựng Bảo tàng chuyên đề và đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống các trường đào tạo trung học, cao đẳng và đại học du lịch.
+ Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực du lịch, dịch vụ; Tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm, sớm cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính và dự án khả thi; kiên quyết thu hồi những dự án vi phạm qui định về đầu tư.
Điều 2. Kinh phí thực hiện.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015 là 7.146.070 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách nhà nước đảm bảo là 1.296.070 triệu đồng, được lấy từ: nguồn hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương dành cho Chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương trình Xúc tiến Du lịch, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá…; nguồn ngân sách địa phương, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Nguồn xã hội hoá là: 5.850.000 triệu đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung và giải pháp của Chương trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 – 2015, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp có liên quan tổ chức quán triệt sâu rộng; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện đối với từng chương trình đã được phân công chủ trì (tại Phụ lục số 2A kèm theo):
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thành mục tiêu của Chương trình Phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đề ra.
+ Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở ban ngành, các địa phương theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình, báo cáo kịp thời Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Căn cứ vào nội dung Chương trình, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng các khu du lịch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các sở ban ngành, các địa phương triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch.
+ Chủ trì và phối hợp với các sở ban ngành, các địa phương rà soát lại các dự án đầu tư kinh doanh du lịch để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án và xử lý những dự án vi phạm qui định, cam kết đầu tư.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các chương trình phát triển du lịch; chủ trì tham mưu cơ chế chính sách về tài chính, chính sách thuế, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các sở ban, ngành, các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh phí sự nghiệp được giao.
4. Các sở, ban, ngành liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ cụ thể trong chương trình phát triển du lịch xây dựng đề án, phương án, kế hoạch để triển khai thực hiện, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp lồng ghép các chương trình phát triển của ngành với chương trình phát triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến thực hiện chương trình phát triển du lịch.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan thông tin Trung ương và địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và góp phần quảng bá các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và xúc tiến du lịch nói riêng.
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thanh Hoá: Xây dựng kế hoạch xây dựng chuyên mục, tăng cường tần suất và đa dạng hình thức tuyên truyền hoạt động du lịch Thanh Hoá.
6. UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan:
Căn cứ vào nội dung của Chương trình phát triển Du lịch để cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, trong đó cần chú trọng khai thác những lợi thế về du lịch trên địa bàn. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, chương trình phát triển du lịch trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình nhằm phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015; chủ động, tích cực triển khai nội dung Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.
Hiệp hội du lịch Thanh Hóa phối hợp với các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị xã hội tổ chức cho các hội viên tham gia tích cực thực hiện chương trình phát triển du lịch.
Giao cho các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp có liên quan báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 6 tháng/lần. Giao cho Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch làm Thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo tổng hợp tình hình và tiến độ thực hiện các đề án, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những tháo gỡ cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 /7/ 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thời kỳ 2006- 2010 |
Thời kỳ 2011-2015 |
|||||||||
TH 2005 |
TH 2006 |
TH 2007 |
TH2008 |
TH 2009 |
KH 2010 |
KH 2011 |
KH 2012 |
KH 2013 |
KH 2014 |
KH 2015 |
|||
1 |
Lượt khách du lịch |
L/khách |
1,034,250 |
1,280,031 |
1,750,000 |
2,155,000 |
2,510,000 |
3,000,000 |
3,040,000 |
3,385,000 |
3,789,000 |
4,250,000 |
5,000,000 |
|
Khách Quốc tế |
" |
6,713 |
9,957 |
14,000 |
20,000 |
19,600 |
34,980 |
47,000 |
60,000 |
73,000 |
86,000 |
110,000 |
|
Khách Nội địa |
" |
1,027,537 |
1,270,074 |
1,736,000 |
2,135,000 |
2,490,400 |
2,965,020 |
2,993,000 |
3,325,000 |
3,716,000 |
4,164,000 |
4,890,000 |
2 |
Ngày khách du lịch |
N/khách |
1,974,200 |
2,420,005 |
3,280,000 |
4,098,000 |
4,780,000 |
5,455,000 |
5,690,910 |
6,343,750 |
7,132,080 |
8,008,920 |
9,473,000 |
|
Ngày khách Quốc tế |
" |
13,650 |
19,920 |
29,500 |
42,000 |
41,100 |
73,464 |
94,000 |
126,000 |
146,000 |
180,600 |
231,000 |
|
Ngày khách Nội địa |
" |
1,960,550 |
2,400,085 |
3,250,500 |
4,056,000 |
4,738,900 |
5,381,536 |
5,596,910 |
6,217,750 |
6,986,080 |
7,828,320 |
9,242,000 |
3 |
Doanh thu du lịch |
Tr.đồng |
245,900 |
385,000 |
523,500 |
755,000 |
910,000 |
1,180,000 |
1,360,000 |
1,675,000 |
2,076,000 |
2,580,000 |
3,300,000 |
|
Trong đó, Doanh thu ngoại tệ |
1000USD |
658 |
1,000 |
1,770 |
3,150 |
3,220 |
5,029 |
6,310 |
8,400 |
9,800 |
12,200 |
14,000 |
4 |
Nộp Ngân sách |
Tr.đồng |
19,672 |
30,800 |
41,880 |
60,400 |
72,800 |
94,400 |
108,800 |
134,000 |
166,080 |
206,400 |
264,000 |
5 |
Cơ sở lưu trú |
cơ sở |
343 |
410 |
443 |
451 |
470 |
485 |
500 |
520 |
535 |
550 |
650 |
|
KS 3 sao trở lên |
" |
|
|
|
|
|
2 |
4 |
6 |
7 |
8 |
10 |
|
KS Đạt 1-5 sao |
" |
16 |
23 |
25 |
38 |
43 |
50 |
60 |
72 |
85 |
95 |
130 |
|
Nhà nghỉ |
" |
130 |
141 |
160 |
170 |
180 |
195 |
220 |
250 |
275 |
300 |
350 |
6 |
Tổng số phòng |
phòng |
6,829 |
7,949 |
8,723 |
9,305 |
9,800 |
10,580 |
11,680 |
12,870 |
14,300 |
15,930 |
22,000 |
|
Số phòng KS 3 sao trở lên |
" |
|
|
|
|
|
185 |
320 |
490 |
750 |
655 |
820 |
|
Số phòng KS 1-5 sao |
" |
720 |
1,048 |
1,265 |
1,738 |
2,039 |
2,260 |
2,700 |
3,320 |
4,080 |
4,750 |
7,000 |
|
Số phòng nhà nghỉ |
" |
2,730 |
3,322 |
3,803 |
4,053 |
4,209 |
4,560 |
5,340 |
6,250 |
7,060 |
7,940 |
10,078 |
7 |
Công suất SD Phòng |
% |
62.5 |
63.2 |
63.9 |
64.0 |
65.0 |
65.5 |
66.0 |
66.7 |
67.4 |
68.0 |
69.0 |
8 |
Lao động du lịch |
người |
4,319 |
5,875 |
6,743 |
7,306 |
8,950 |
10,500 |
12,900 |
14,300 |
16,000 |
17,460 |
26,690 |
|
Lao động đã qua đào tạo |
" |
2,395 |
3,350 |
4,070 |
4,570 |
5,859 |
7,090 |
8,900 |
10,000 |
11,440 |
12,840 |
20,018 |
|
Lao động chưa qua đào tạo |
" |
1,924 |
2,525 |
2,673 |
2,736 |
3,091 |
3,410 |
4,000 |
4,300 |
4,560 |
4,620 |
6,673 |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
NỘI DUNG |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
|||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2011-2015 |
|||
|
TỔNG KINH PHÍ: |
368,770 |
1,138,800 |
1,544,050 |
1,840,500 |
2,253,950 |
7,146,070 |
|
A |
Chương trình 1: QUI HOẠCH, ĐẦU TƯ CSHT DU LỊCH |
24,000 |
86,100 |
112,500 |
141,300 |
105,000 |
468,900 |
|
I |
Về quy hoạch phát triển du lịch |
0 |
4,800 |
4,400 |
2,000 |
0 |
11,200 |
|
1 |
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch Cẩm Lương |
|
1,000 |
|
|
|
1,000 |
Sở VHTTDL |
2 |
Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu du lịch Nam Sầm Sơn |
|
|
1,200 |
|
|
1,200 |
Sở VHTTDL |
3 |
Quy hoạch các điểm dừng nghỉ du lịch |
|
1,000 |
|
|
|
1,000 |
Sở Giao thông Vận tải |
4 |
Quy hoạch làng nghề, điểm trình diễn nghề kết hợp với nơi trưng bày, bán sản phẩm cho khách du lịch; |
|
2,000 |
|
|
|
2,000 |
Sở Công thương |
5 |
Quy hoạch phố đi bộ- mua sắm du lịch tại TX S Sơn |
|
500 |
|
|
|
500 |
UBNDTX Sầm Sơn |
6 |
Qui hoạch làng nghề du lịch xã Nga Liên, Nga Thanh (huyện Nga Sơn) |
|
|
700 |
|
|
700 |
Sở VHTTDL |
7 |
Qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 một số khu di tích danh thắng có giá trị, phục vụ tuyến du lịch sông Mã (Cửa Hới - TP - Thành nhà Hồ): cụm núi, đền Đồng Cổ và danh thắng phụ cận; khu DLVH hàm Rồng… |
|
|
2,500 |
|
|
2,500 |
Sở VHTTDL |
8 |
Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu du lịch Hải Hòa |
|
|
|
1,000 |
|
1,000 |
Sở VHTTDL |
9 |
Quy hoạch phát triển hệ thống CSLT DL trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 |
|
|
|
1,000 |
|
1,000 |
Sở VHTTDL |
10 |
Dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của trường Trung cấp nghề TM-DL. |
|
300 |
|
|
|
300 |
Trường Trung cấp nghề TMDL |
II |
Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch |
24,000 |
82,000 |
110,000 |
140,000 |
105,000 |
461,000 |
|
1 |
CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Sầm Sơn |
21,000 |
40,000 |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
151,000 |
UBND TX SS |
2 |
CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Lam Kinh |
|
10,000 |
15,000 |
20,000 |
20,000 |
65,000 |
Sở VHTTDL |
3 |
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Thành nhà Hồ |
|
10,000 |
20,000 |
20,000 |
15,000 |
65,000 |
Sở VHTTDL |
4 |
CSHT kỹ thuật du lịch Cẩm Lương |
3,000 |
7,000 |
10,000 |
10,000 |
|
30,000 |
UBND huyện Cẩm Thuỷ |
5 |
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Hải Hòa - Tĩnh Gia |
|
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
30,000 |
UBND huyện Tĩnh Gia |
6 |
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Nam Sầm Sơn |
|
|
|
10,000 |
10,000 |
20,000 |
UBND huyện Quảng Xương |
7 |
CSHT kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch dọc sông Mã |
|
5,000 |
20,000 |
30,000 |
20,000 |
75,000 |
Sở Giao Thông |
8 |
CSHT kỹ thuật du lịch Động Bo Cúng |
|
|
5,000 |
10,000 |
10,000 |
25,000 |
UBND huyện Quan Sơn |
B |
Chương trình 2: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH |
335,000 |
1,024,150 |
1,379,700 |
1,640,050 |
2,072,250 |
6,451,150 |
|
I |
Thực hiện các đề án, dự án nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có; tăng cường sản phẩm du lịch mới |
0 |
7,650 |
11,700 |
11,050 |
11,250 |
41,650 |
|
1 |
Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ - bán hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn |
|
300 |
|
|
|
300 |
UBND TX Sầm Sơn |
2 |
Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Sầm Sơn; |
|
|
300 |
50 |
50 |
400 |
UBND TX Sầm Sơn |
3 |
Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Hải Hòa (Tĩnh Gia) |
|
|
|
|
200 |
200 |
UBND huyện Tĩnh Gia |
4 |
Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát triển du lịch di sản VHTG Thành nhà Hồ |
|
500 |
100 |
100 |
100 |
800 |
Sở VHTTDL |
5 |
Thực hiện Đề án "Đổi mới công tác quản lý, khai thác phát triển khu du lịch Lam Kinh" |
|
250 |
50 |
50 |
50 |
400 |
Sở VHTTDL |
6 |
Khảo sát, lập và triển khai thực hiện đề án “Khai thác và phát triển loại hình du lịch sông Mã” |
|
400 |
100 |
100 |
100 |
700 |
Sở VHTTDL |
7 |
Thực hiện Dự án khai thác làng nghề du lịch trình diễn: đúc đồng Thiệu Hoá, sản phẩm cói Nga Thanh, Nga Liên (Nga Sơn); dệt thổ cẩm Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ); dệt thổ cẩm bản dân tộc Thái (Quan Hoá) |
|
500 |
500 |
500 |
500 |
2,000 |
Sở VHTTDL |
8 |
Thực hiện dự án xây dựng trạm dừng nghỉ du lịch |
|
5,000 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
35,000 |
Sở GTVT |
9 |
Dự án khai thác tuyến du lịch sinh thái Văn hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình |
|
|
150 |
50 |
50 |
250 |
Sở VHTTDL |
10 |
Khảo sát thiết kế tuyến du lịch Thanh Hóa (Việt Nam) - Lào - Thái Lan qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo. |
|
700 |
500 |
200 |
200 |
1,600 |
Sở VHTTDL |
II |
Thực hiện các dự án đầu tư tu bổ tôn tạo di tích có giá trị khai thác phát triển sản phẩm du lịch |
25,000 |
90,000 |
105,000 |
140,000 |
195,000 |
555,000 |
|
1 |
Tu bổ, tôn tạo di tích Lam kinh |
5,000 |
10,000 |
15,000 |
20,000 |
20,000 |
70,000 |
Sở VHTTDL |
2 |
Tu bổ, tôn tạo di tích Đền Bà Triệu |
5,000 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
45,000 |
Sở VHTTDL |
3 |
Bảo tồn di sản văn hoá thế giới Thành Nhà Hồ |
10,000 |
20,000 |
10,000 |
10,000 |
15,000 |
65,000 |
Sở VHTTDL |
4 |
Đầu tư Di tích - Danh thắng Hàm Rồng |
5,000 |
50,000 |
70,000 |
100,000 |
150,000 |
375,000 |
Sở VHTTDL |
III |
Thực hiện dự án nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm khác: thiết kế, hỗ trợ sản xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của từng địa phương phục vụ khách ngoại giao, khách du lịch. |
|
500 |
2,000 |
2,000 |
|
4,500 |
Sở Công Thương |
IV |
Thực hiện các dự án kinh doanh du lịch |
310,000 |
926,000 |
1,261,000 |
1,487,000 |
1,866,000 |
5,850,000 |
Các doanh nghiệp |
C |
Chương trình 3: XÚC TIẾN DU LỊCH |
8,570 |
19,150 |
26,450 |
35,500 |
58,250 |
147,920 |
|
I |
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin xúc tiến du lịch |
270 |
3,700 |
3,600 |
2,750 |
1,850 |
12,170 |
|
1 |
Dự án xây dựng hệ thống cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. |
|
500 |
500 |
|
|
1,000 |
Sở VHTTDL |
2 |
Xây dựng 20 showroom, ki-ốt thông tin du lịch cung cấp thông tin cho khách du lịch tại cửa khẩu Na mèo; tỉnh Hủa Phăn (Lào); cửa khẩu, nhà ga, bưu điện, trung tâm thương mại, khu, điểm du lịch quan trọng. |
70 |
2,000 |
2,000 |
2,000 |
1,000 |
7,070 |
Sở VHTTDL |
3 |
Dự án nâng cấp và tăng cường nội dung và hình thức Website du lịch Thanh hóa bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh; Việt - Nhật. |
|
500 |
500 |
50 |
50 |
1,100 |
Sở VHTTDL |
4 |
Xây dựng các điểm thông tin, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và xây dựng mới hàng năm các cụm panel quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh. |
200 |
700 |
600 |
700 |
800 |
3,000 |
Sở VHTTDL |
II |
Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước: |
8,300 |
11,450 |
18,850 |
29,950 |
54,100 |
122,650 |
|
1 |
Phối hợp với Đài PT và TH Thanh Hóa và các phương tiện truyền thông TW thực hiện các chuyên đề du lịch: Kênh truyền hình Du lịch trên hệ thống truyền hình cáp; kênh VTV3, kênh VTV4 của Đài THVN; trên Website Impressivevietnam.vn, Vietnamtourism.gov.vn |
|
200 |
200 |
250 |
250 |
900 |
Sở VHTTDL |
2 |
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi: thi viết, thi ảnh, thi sáng tác bài hát; thi thiết kế logo, slogan về du lịch Thanh Hóa. |
|
450 |
200 |
200 |
|
850 |
Sở VHTTDL |
3 |
Tổ chức các sự kiện du lịch: |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tổ chức Liên hoan văn hoá ẩm thực Sầm Sơn: qui mô trong nước năm 2012, 2014; qui mô quốc tế năm 2013 |
|
300 |
3,000 |
300 |
|
3,600 |
Sở VHTTDL |
5 |
Tổ chức Liên hoan trò diễn dân gian: qui mô trong nước năm 2011,2012, 2013; qui mô quốc tế năm 2014 |
|
1,000 |
1,000 |
4,000 |
|
6,000 |
Sở VHTTDL |
6 |
Tổ chức định kỳ các sự kiện du lịch: Tuần văn hoá – du lịch Sầm Sơn, quảng bá di sản văn hóa Thành Nhà Hồ, các hội thi nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc… |
3,000 |
1,000 |
1,000 |
1,000 |
|
6,000 |
Sở VHTTDL |
7 |
Công bố, giới thiệu, quảng bá chương trình du lịch hành trình di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ |
5.000 |
1,000 |
500 |
500 |
|
7,000 |
Sở VHTTDL |
8 |
Quảng bá Du lịch Thanh Hoá trên Tàu Thống nhất Bắc - Nam (Phóng sự phát trên hệ thống truyền hình của TCĐS ; 10 phút/lần; 4 lần/ngày) |
|
|
200 |
200 |
200 |
600 |
Sở VHTTDL |
9 |
Tổ chức mỗi năm 02 chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch mới (khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng các tour tuyến du lịch mới: xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tour du lịch biển đảo, tour chuyên đề về Mice, tour |
|
250 |
250 |
300 |
350 |
1,150 |
Sở VHTTDL |
10 |
Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị toàn ngành chuyên đề về xúc tiến du lịch của Bộ VHTTDL; đồng tài trợ sự kiện du lịch quốc tế được tổ chức tại Việt Nam để quảng bá du lịch Thanh Hóa. |
|
250 |
300 |
300 |
500 |
1,350 |
Sở VHTTDL |
11 |
Tham gia mỗi năm 02 hội chợ Triển lãm du lịch quốc tế, các festival và các sự kiện Năm du lịch quốc gia tại các địa phương; sự kiện du lịch quan trọng tại thành phố Hồ Chí Minh và các thị trường tiềm năng. |
|
500 |
500 |
500 |
500 |
2,000 |
Sở VHTTDL |
12 |
Tham gia mỗi năm 02 chương trình xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Asean, Tây Âu và Bắc Mỹ (đặc biệt là các roadshow), quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch Thanh Hóa trên các phương tiện truyền thông quốc tế |
|
500 |
500 |
700 |
1,000 |
2,700 |
Sở VHTTDL |
13 |
Phối hợp với các Trung tâm xúc tiến hoặc Văn phòng đại diện du lịch của VN tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan... tổ chức mỗi năm 01 chương trình giới thiệu văn hóa phi vật thể của Thanh Hóa tại thị trường nước ngoài và 2 đoàn Famtrip và Presstrip khảo sát, quảng bá sản phẩm du lịch. |
|
500 |
500 |
700 |
1,000 |
2,700 |
Sở VHTTDL |
14 |
Tổ chức 2 tour du lịch caravan tuyến Lào - Thái Lan – Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển bằng tàu theo tuyến Thanh Hóa-Đảo Hải Nam-Quảng Đông - Hồng Kông; đăng ký tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế có uy tín như: Travex, Jata, Pata... |
|
500 |
700 |
1,000 |
300 |
2,500 |
Sở VHTTDL |
15 |
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án "Năm Du lịch quốc gia - Thanh Hoá, 2015" |
300 |
5,000 |
10,000 |
20,000 |
50,000 |
85,300 |
BTC; Sở VHTTDL tham mưu |
III |
Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ công tác xúc tiến du lịch |
0 |
2,000 |
2,000 |
800 |
300 |
5,100 |
|
1 |
Tổ chức thi thiết kế mẫu và sản xuất quà tặng, đồ lưu niệm mang biểu tượng du lịch Thanh Hóa; thi và in sách ảnh, video clip du lịch Thanh Hóa; sản xuất phim quảng bá du lịch Thanh Hóa (phụ đề tiếng Anh) và in đĩa; phối hợp với các Đài Truyền hình làm 5 phim tư liệu, |
|
1,000 |
1,000 |
500 |
|
2,500 |
Sở VHTTDL |
2 |
Sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá: 5.000 sách song ngữ du lịch Thanh Hóa; 150.000 túi giấy xách tay có lôgô du lịch Thanh Hóa; 50.000 phù hiệu cài áo; 200.000 bản đồ du lịch; 10.000 mỗi loại: sách mỏng, tờ rơi, tập gấp, kẹp file; băng đĩa hình, tranh, |
|
1,000 |
1,000 |
300 |
300 |
2,600 |
Sở VHTTDL |
IV |
Nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến du lịch |
0 |
2,000 |
2,000 |
2,000 |
2,000 |
8,000 |
|
1 |
Hiện đại hóa trang thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác xúc tiến du lịch, bao gồm: 01 ôtô chuyên dùng; 01 máy chiếu; 01 máy quay camera kỹ thuật số; 01 máy scan, 01 máy in mầu; 01 máy fax; 01 máy photocopy. |
|
2,000 |
2,000 |
2,000 |
2,000 |
8,000 |
Sở VHTTDL |
D |
Chương trình 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH |
1,200 |
8,700 |
23,500 |
22,950 |
18,450 |
74,800 |
|
I |
Thực hiện các đề án phát triển du lịch |
1,000 |
6,500 |
17,500 |
17,000 |
17,000 |
59,000 |
|
1 |
Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch |
|
500 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
30,500 |
Sở VHTTDL |
2 |
Thực hiện phương án quản lý và khai thác các khu, điểm du lịch. |
500 |
500 |
2,000 |
2,000 |
2,000 |
7,000 |
Sở VHTTDL, các huyện, thị, BQL |
3 |
Đề án đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá |
|
500 |
500 |
|
|
1,000 |
Sở VHTTDL |
4 |
Hỗ trợ các huyện, thị, thành phố kinh phí triển khai thực hiện đề án Phát triển du lịch địa phương |
500 |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
20,500 |
UBND các huyện, thị |
II |
Dự án nâng cao chất lượng lao động ngành du lịch và cộng đồng làm du lịch |
200 |
1,700 |
3,000 |
2,950 |
1,450 |
9,300 |
|
1 |
Thực hiện Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá |
|
500 |
500 |
500 |
500 |
2,000 |
Sở VHTTDL |
2 |
Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hoá“ |
|
300 |
|
|
|
300 |
Sở VHTTDL |
3 |
Thực hiện đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”. |
|
300 |
2,000 |
2,000 |
500 |
4,800 |
Sở VHTTDL |
4 |
Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm du lịch (02lớp/năm) |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
Sở VHTTDL |
5 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Sầm Sơn, Hải Hoà, Nam SS, Nga Sơn, Hải Tiến, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Thọ Xuân, Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu |
100 |
200 |
200 |
200 |
200 |
900 |
Sở VHTTDL |
6 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp được tham gia các khóa học do dự án EU tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề VTCB - chứng chỉ quốc tế công nhận trình độ kỹ năng của một nghề cụ thể trong ngành Du lịch để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển. |
|
100 |
100 |
50 |
50 |
300 |
Sở VHTTDL |
7 |
Hỗ trợ tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn. |
|
200 |
100 |
100 |
100 |
500 |
UBND Sầm Sơn |
III |
Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch |
|
500 |
3,000 |
3,000 |
0 |
6,500 |
|
1 |
Thực hiện dự án liên kết Trường Trung cấp nghề TM-DL với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề quốc tế VTCB; đầu tư khu thực hành |
|
500 |
3,000 |
3,000 |
|
6,650 |
Trường Trung cấp nghề Thương mại - Du lịch |
|
TỔNG KINH PHÍ: |
368,770 |
1,138,800 |
1,544,050 |
1,840,500 |
2,253,950 |
7,146,070 |
|
DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN KINH DOANH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
DỰ ÁN |
Giai đoạn 2011-2015 |
|||||
2011-2015 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||
|
Tổng cộng: |
5,850,000 |
310,000 |
926,000 |
1,261,000 |
1,487,000 |
1,866,000 |
I |
Dự án đầu tư kinh doanh tại các khu du lịch đã được phê duyệt quy hoạch |
4,200,000 |
195,000 |
698,000 |
931,000 |
1,055,000 |
1,321,000 |
1 |
Dự án Khu du lịch Sinh thái Quảng Cư - Sầm Sơn |
2,000,000 |
100,000 |
400,000 |
500,000 |
500,000 |
500,000 |
2 |
Dự án Khu du lịch Sinh thái Núi Trường Lệ - Sầm Sơn |
300,000 |
|
50,000 |
70,000 |
80,000 |
100,000 |
3 |
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Nam Sầm Sơn |
250,000 |
20,000 |
30,000 |
50,000 |
70,000 |
80,000 |
4 |
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến |
350,000 |
20,000 |
40,000 |
70,000 |
100,000 |
120,000 |
5 |
Dự án đầu tư Khu văn hóa lịch sử Hàm Rồng |
50,000 |
5,000 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
15,000 |
6 |
Dự án đầu tư Tổ hợp nghỉ dưỡng biển Hiền Đức |
500,000 |
20,000 |
80,000 |
100,000 |
100,000 |
200,000 |
7 |
Dự án đầu tư Khu du lịch Lam Kinh |
30,000 |
|
4,000 |
8,000 |
8,000 |
10,000 |
8 |
Dự án đầu tư Khu du lịch Thành nhà Hồ |
50,000 |
|
10,000 |
10,000 |
15,000 |
15,000 |
9 |
Dự án đầu tư Khu du lịch Cẩm Lương |
30,000 |
|
|
5,000 |
10,000 |
15,000 |
10 |
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Cửa Đạt - Xuân Liên |
20,000 |
|
2,000 |
5,000 |
5,000 |
8,000 |
11 |
Dự án Khu du lịch Động Bo Cúng |
20,000 |
|
2,000 |
3,000 |
7,000 |
8,000 |
12 |
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Bến En |
600,000 |
30,000 |
70,000 |
100,000 |
150,000 |
250,000 |
II |
Các dự án đầu tư cơ sở lưu trú du lịch và nhà hàng (trên 75 cơ sở lưu trú, 7000 phòng và 20 nhà hàng quy mô trên 100 ghế ngồi) |
1,500,000 |
100,000 |
200,000 |
300,000 |
400,000 |
500,000 |
III |
Các dự án đầu tư vào lĩnh vực vận chuyển khách du lịch |
100,000 |
10,000 |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
30,000 |
IV |
Các dự án kinh doanh dịch vụ bổ trợ |
50,000 |
5,000 |
8,000 |
10,000 |
12,000 |
15,000 |
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
NỘI DUNG |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
|||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2011-2015 |
||
|
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: |
368,770 |
1,138,800 |
1,544,050 |
1,840,500 |
2,253,950 |
7,146,070 |
I |
Kinh phí thực hiện dự án chia theo các Chương trình thành phần: |
368,770 |
1,138,800 |
1,544,050 |
1,840,500 |
2,253,950 |
7,146,070 |
1 |
Chương trình 1: Qui hoạch và đầu tư CSHTDL |
24,000 |
86,100 |
112,500 |
141,300 |
105,000 |
468,900 |
2 |
Chương trình 2: Phát triển sản phẩm du lịch |
335,000 |
1,024,150 |
1,379,700 |
1,640,050 |
2,072,250 |
6,451,150 |
3 |
Chương trình 3: Xúc tiến du lịch |
8,570 |
19,150 |
26,450 |
35,500 |
58,250 |
147,920 |
4 |
Chương trình 4: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch |
1,200 |
8,700 |
23,500 |
22,950 |
18,450 |
74,800 |
II |
Kinh phí thực hiện dự án chia theo nguồn vốn: |
368,770 |
1,138,800 |
1,544,050 |
1,840,500 |
2,253,950 |
7,146,070 |
1 |
Nguồn ngân sách nhà nước: |
58,770 |
212,100 |
281,150 |
352,800 |
387,950 |
1,292,770 |
1.1 |
Nguồn chi đầu tư phát triển |
49,000 |
176,100 |
217,500 |
281,300 |
300,000 |
1,023,900 |
1.2 |
Nguồn chi sự nghiệp |
9,770 |
36,000 |
63,650 |
71,500 |
87,950 |
268,870 |
2 |
Nguồn xã hội hoá |
310,000 |
926,000 |
1,261,000 |
1,487,000 |
1,866,000 |
5,850,000 |
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ Bắc Giang Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 quy định về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND về phân bổ biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 17/02/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế; thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 về đặt tên tuyến đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đầu tư, hỗ trợ 36 thôn, bản khó khăn nhất của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 178/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020” Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 73/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/08/2011
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND-2007 về kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Kiểm tra Liên ngành tỉnh Đồng Nai về lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2006 về danh mục các tuyến, trục đường phố chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021