Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 216/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 02/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 02 tháng 02 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng tại Tờ trình số 118/TTr-TTXTĐTTMDL ngày 30/11/2016 về việc ban hành Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố giai đoạn 2016-2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng và đơn vị liên quan lập kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ngành thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2011-2015, thành phố thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, trong đó có những bất lợi lớn vượt xa so với dự báo. Trước diễn biến của tình hình mới, bên cạnh sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, thành phố cũng đã chủ động có những biện pháp cho từng thời kỳ.
Trên cơ sở bám sát các nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, công tác xúc tiến đầu tư được tập trung đẩy mạnh vào các khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố nói riêng và toàn thành phố nói chung, đặc biệt là xúc tiến đầu tư tại chỗ, gắn bó, giúp đỡ, hỗ trợ các nhà đầu tư trong suốt giai đoạn hoạt động dự án trên tất cả các lĩnh vực như quy hoạch - xây dựng, tài nguyên - môi trường, thương mại - xuất nhập khẩu, quản lý lao động...
Bám sát chủ trương, chỉ đạo của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, hoạt động xúc tiến đầu tư đã mang lại một số thành tích nổi bật, tác động to lớn đến kết quả phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn này.
1. Kết quả thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những điểm sáng của nền kinh tế thành phố. Giai đoạn 2011-2015, thành phố đã có những bước đột phá mạnh mẽ về thu hút FDI với lượng vốn thu hút đạt gần 7 tỷ USD. Lũy kế đến ngày 31/12/2015, thành phố có 458 dự án còn hiệu lực với số vốn đăng ký xấp xỉ 11 tỷ USD, vốn góp để thực hiện dự án gần 4 tỷ USD. Các nhà đầu tư FDI tại Hải Phòng đến từ 34 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đã thu hút được một số dự án FDI có công nghệ sản xuất tiên tiến, sản phẩm có tính cạnh tranh cao nằm trong chuỗi giá trị phân phối toàn cầu; bước đầu thu hút được dự án của một số Tập đoàn, công ty lớn, thuộc nhóm 500 công ty, Tập đoàn hàng đầu thế giới như: Chevron, General Electric (GE), Idemitsu, Bridgestone, LG và các Tập đoàn khác có quy mô lớn và công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa có xuất xứ sản xuất ở Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu vào khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố.
2. Công tác tiếp xúc, làm việc với nhà đầu tư, tổ chức trong và ngoài nước
Các hoạt động đối ngoại tiếp tục được triển khai đồng bộ, hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của thành phố đối với quốc tế. Sơ bộ đến cuối năm 2015, thành phố đã ký kết 09 thỏa thuận hợp tác, kết nghĩa có ý nghĩa quan trọng với một số địa phương nước ngoài như: Incheon (Hàn Quốc), thành phố Kitakyushu, Kobe, tỉnh Niigata (Nhật Bản), vùng lãnh thổ Bắc Úc… Qua đó, vận động, thu hút được nhiều dự án hợp tác quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng quan hệ hợp tác nhiều mặt và theo chiều sâu với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc; tiếp tục củng cố quan hệ với các địa phương trên Hai lành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
Thành phố đã đăng cai và tổ chức thành công các sự kiện quốc tế như: Hội nghị Hợp tác phi tập trung Việt Nam - Pháp lần thứ 8; Hội nghị thế giới lần thứ 57 của Hiệp hội khoa học hệ thống quốc tế (ISSS); tham gia các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp và các nhà đầu tư do các Đại sứ quán các nước phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức (như Ixarel, Úc...)
Công tác đón tiếp, làm việc với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả. Đoàn các nhà đầu tư tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào một số lĩnh vực như: Hạ tầng giao thông; hạ tầng khu công nghiệp; bất động sản; phát triển du lịch; nông nghiệp; xử lý nước thải, rác thải; giáo dục, đào tạo...
3. Công tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
Bám sát Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành, thành phố Hải Phòng đã triển khai đồng bộ các giải pháp, từ việc xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư hàng năm; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư với nhiều ngôn ngữ khác nhau (Việt, Anh, Hàn, Nhật); đánh giá tiềm năng, xu hướng đầu tư; đến việc tổ chức đi xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động tìm kiếm và mời gọi các nhà đầu tư.
Hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 đã có những chuyển biến đáng kể về cả nội dung và phương pháp. Có thể nhấn mạnh một số nét mới của thành phố Hải Phòng trong hoạt động xúc tiến đầu tư như sau:
- Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh làn sóng xúc tiến đầu tư tới toàn bộ hệ thống chính trị tham gia vào công tác xúc tiến đầu tư. Các địa phương, doanh nghiệp trong thành phố đã tích cực đổi mới phương pháp, chủ động tìm kiếm nhà đầu tư. Tất cả các hoạt động này đều mang đậm dấu ấn các hoạt động xúc tiến đầu tư và tạo sự sôi động đáng kể về môi trường đầu tư tại Hải Phòng nói chung và các địa phương nói riêng. Đặc biệt, tháng 9/2016, thành phố đã tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư thành phố năm 2016 với sự tham dự của hơn 500 đại biểu đến từ Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ban ngành Trung ương, các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tập đoàn lớn trong nước, các nhà đầu tư tiêu biểu tại thành phố và nhà đầu tư tiềm năng quốc tế.
- Thứ hai, tiếp tục xây dựng và khai thác thành công Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trang Thông tin về đầu tư nước ngoài của thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; phát hành Bản tin XTĐT hàng quý; phát hành ấn phẩm xúc tiến đầu tư hàng năm với 03 ngôn ngữ Việt, Anh, Nhật. Đây là một kênh quảng bá, cung cấp thông tin, xúc tiến mời gọi các doanh nghiệp, tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ cũng được tích cực triển khai thực hiện: tổ chức các hội nghị tiếp xúc, trao đổi với doanh nghiệp trên địa bàn toàn thành phố; xây dựng chương trình làm việc với một số nhà đầu tư lớn để kết hợp xúc tiến đầu tư, thông qua đó một mặt hỗ trợ doanh nghiệp, mặt khác đề nghị doanh nghiệp xúc tiến kêu gọi cho thành phố.
- Thứ tư, tiếp tục xây dựng và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có uy tín trong và ngoài nước để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu và xúc tiến đầu tư vào thành phố. Thành phố Hải Phòng thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với tổ chức JETRO Hà Nội, các thành viên Hội đồng cố vấn Nhật Bản, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam và các Tham tán kinh tế, đầu tư của Việt Nam tại nước ngoài…; tiếp tục triển khai Chương trình hợp tác với Viện nghiên cứu kinh tế Việt Nam của Nhật Bản (VERI) và thành phố Hải Phòng thông qua Bộ phận Japan Desk.
II. Một số tồn tại, hạn chế
Bên cạnh một số dự án đầu tư lớn, có tác động đáng kể tới kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố thì nhìn chung, chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút còn chưa cao, chưa thực sự khai thác hết được các lợi thế tiềm năng; cơ chế, chính sách thu hút đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống văn bản pháp luật về thu hút đầu tư còn nhiều chồng chéo, chưa được hướng dẫn đầy đủ, kịp thời. Các hoạt động xúc tiến đầu tư còn mang tính đơn lẻ, tính liên ngành, liên vùng còn chưa cao.
Chưa kết hợp một cách triệt để các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa. Việc khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư còn hạn chế.
Việc xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông về xúc tiến đầu tư giữa địa phương và Trung ương chưa được đồng bộ khiến việc quản lý nhà nước trong công tác xúc tiến đầu tư còn gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề quỹ đất ít, giải phóng mặt bằng khó khăn hoặc tốn kém ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý đầu tư của nhà đầu tư.
Hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực đồng thời giỏi chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng marketing quốc tế.
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
1. Quan điểm
Thành phố tiếp tục xác định nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ vai trò quan trọng để thúc đẩy tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của thành phố theo hướng thành phố Cảng xanh, phát triển bền vững đúng theo tinh thần Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
2. Định hướng
2.1. Định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực
Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng: công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nông nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia... Kết hợp thu hút FDI với phát huy nội lực của doanh nghiệp nội địa có vai trò “vệ tinh”.
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng dưới nhiều hình thức như BOT, BT, PPP…; phát triển đồng bộ 04 nhóm kết cấu hạ tầng thương mại: hạ tầng xuất, nhập khẩu, hạ tầng bán buôn, hạ tầng bán lẻ và trung tâm hội nghị triển lãm thương mại.
- Về lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại: Tập trung xúc tiến các dự án phát triển hạ tầng: khu du lịch sinh thái, resort cao cấp, khách sạn 5 sao, sân golf, khu vui chơi, giải trí, mua sắm tổng hợp.
- Về nông nghiệp: Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. Ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng công nghệ cao, gắn với đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn thực phẩm; đầu tư bảo quản chế biến sâu các sản phẩm nông sản, thủy sản phục tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nhằm nâng cáo giá trị gia tăng.
- Về phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ: Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc 03 lĩnh vực chủ yếu: linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may và hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao (Theo Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 08/10/2014 của Bộ Công thương về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030).
2.2. Định hướng thu hút đầu tư theo đối tác
Tăng cường thu hút các dự án có quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia từ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU..., tạo tiền đề thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa các phương thức xúc tiến, có cơ chế hỗ trợ, kiến tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân phát huy mọi tiềm năng phát triển nhằm tăng cường hoạt động tự xúc tiến thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn thành phố (không phân biệt sở hữu nhà nước hay tư nhân).
3. Mục tiêu
Theo tinh thần Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020), các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của thành phố giai đoạn 2016-2020 hướng tới mục tiêu: “Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự phát triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; hướng tới xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại”.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) đạt bình quân 10,5%/năm, trong đó: dịch vụ tăng 11,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 10%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%/năm.
(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 14%/năm.
(3) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2020 đạt 5.600 USD/người.
(4) Cơ cấu kinh tế: nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông lâm - ngư nghiệp đạt tương ứng 57% - 37,7% và 5,3%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 12 - 17 tỷ USD.
(6) Sản lượng hàng hóa thông qua các cảng trên địa bàn đến năm 2020 đạt 110 triệu tấn/năm.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 440.000 tỷ đồng.
(8) Đến năm 2020 thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch/năm.
II. Nội dung chương trình xúc tiến đầu tư thành phố giai đoạn 2016-2020
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
- Tích cực hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư. Tăng cường hoạt động phối hợp với Viện nghiên cứu kinh tế Việt Nam tại Nhật Bản (VERI) để nghiên cứu tiềm năng, xu hướng các đối tác đầu tư Nhật Bản vào Hải Phòng trong thời gian tới. Đồng thời đẩy mạnh mối quan hệ với các tổ chức sẵn có như: Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Tổ chức xúc tiến thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)... để thu thập các thông tin số liệu, xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư Nhật, Hàn Quốc vào Việt Nam.
- Tập trung nghiên cứu thị trường và đối tác đầu tư các dự án công nghiệp thuộc các lĩnh vực: cơ khí - luyện kim; hóa chất - cao su nhựa; điện tử, điện lạnh, viễn thông, công nghệ thông tin; thiết bị điện; vật liệu mới; vật liệu xây dựng; công nghiệp nhẹ; chế biến thực phẩm và đồ uống; công nghiệp tái chế, xử lý chất thải nguy hại, xử lý chất thải rắn, nước thải, khí thải; hóa mỹ phẩm; chế biến nông, lâm, thuỷ sản; thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; cấp nước… Thu hút đầu tư bám sát định hướng nâng cao chất lượng dự án, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn từ bên ngoài, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ cao, công nghệ nguồn. Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu.
- Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư vào những thị trường giàu tiềm năng và các Tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, xác định thị trường trọng điểm gồm các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và các quốc gia Đông Bắc Á khác.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tăng cường hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trang thông tin về đầu tư nước ngoài của thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
- Xây dựng và đẩy mạnh khai thác trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố với nhiều ngôn ngữ (chú trọng xây dựng cổng thành phần tiếng Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung) về kinh tế - xã hội và tiềm năng, thế mạnh, chính sách của thành phố; quảng bá, giới thiệu hình ảnh và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Phấn đấu đưa Cổng Thông tin điện tử trở thành một trong những kênh thông tin xúc tiến quan trọng, mang lại hiệu quả hàng đầu trong việc tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin phục vụ đa dạng nhu cầu của các nhà đầu tư trên nhiều lĩnh vực.
- Liên kết với Cổng Thông tin điện tử thành phố nhằm tăng cường quảng bá thông tin, dữ liệu về đầu tư của thành phố đồng thời phổ biến những thông tin cập nhật nhất về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các dự án, các doanh nghiệp tới đông đảo đối tượng quan tâm, góp phần hỗ trợ thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
- Liên tục rà soát, đề xuất, bổ sung, điều chỉnh, xây dựng Danh mục các lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trong lĩnh vực đầu tư.
- Phát huy tính tự chủ của các quận, huyện trong việc xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa phương mình, khuyến khích các địa phương triển khai xây dựng danh mục thông tin các dự án theo hướng chuyên nghiệp, cụ thể và đầy đủ để cung cấp cho các nhà đầu tư, đồng thời nâng cao tính tập trung, thống nhất trong xây dựng danh mục chung của thành phố.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
Phát hành ấn phẩm, phim tư liệu, tờ rơi, tờ gấp, usb và các hình thức quảng bá khác bằng tiếng Việt và các ngoại ngữ quan trọng (Anh, Nhật, Hàn) nhằm giới thiệu về môi trường, dự án, lĩnh vực, chính sách ưu đãi đầu tư vào thành phố.
5. Tiếp tục đẩy mạnh giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, cơ hội đầu tư và tiềm năng các khu công nghiệp, khu kinh tế
- Tổ chức các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp tục làm việc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư. Trong đó, tập trung vào các đơn vị như: Đại sứ quán Hàn Quốc, Mỹ, Canada, Hà Lan; Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản (JBAV); Tổ chức xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO); Tổng Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam; Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Đài Bắc; Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI); Tổ chức xúc tiến thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA); Phòng Thương mại châu Âu (Eurocham); Phòng Thương mại Mỹ (Amcham).
- Tổ chức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài tại các thị trường mục tiêu là các nước: Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Châu Âu, Trung Đông...
- Tổ chức xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực hoặc địa bàn cụ thể với sự tham gia của các quận, huyện, tăng cường vai trò xúc tiến đầu tư của các sở ngành, địa phương.
- Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư cho thành phố.
- Thông tin, giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư của thành phố, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư trên phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng để tạo kênh truyền thông quan trọng.
- Tổ chức hội thảo, hội chợ, triển lãm, các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
6. Tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư trong các ngành, lĩnh vực do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kinh nghiệm quản lý, kiến thức về kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và các kỹ năng, nghiệp vụ khác cho cán bộ thực hiện công tác chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tăng cường tranh thủ sự giúp đỡ của đối tác nước ngoài (trên cơ sở tạo thêm điều kiện) và huy động các nguồn lực xã hội để cán bộ, công chức, viên chức và nhân sự ở các cơ quan, tổ chức của thành phố tham gia có chất lượng, hiệu quả các khóa học, tập huấn, hội thảo khảo sát thực tế ở nước ngoài trong khuôn khổ các dự án hợp tác.
7. Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Hỗ trợ việc triển khai các dự án đầu tư lớn, trọng điểm có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Xúc tiến đầu tư tại chỗ: phối hợp tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp và tham mưu, tổ chức hoạt động đối thoại giữa chính quyền thành phố với các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức hội nghị để lãnh đạo thành phố, cơ quan chức năng cùng doanh nghiệp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tích cực tham gia và đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác Nhật Bản (Japan Desk) và Tổ công tác Hàn Quốc (Korea Desk) tại thành phố Hải Phòng nhằm hỗ trợ giải quyết những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc đang hoạt động trên địa bàn thành phố; cung cấp thông tin, trợ giúp ban đầu cho các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc tìm hiểu môi trường đầu tư tại Hải Phòng.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, có tác phong công nghiệp. Rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố. Làm tốt công tác dự báo, kết nối cung - cầu lao động để định hướng ngành, nghề đào tạo trong thành phố, liên kết đào tạo với các cơ sở ngoài thành phố, kết nối giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, đảm bảo nguồn cung lao động ổn định.
8. Hợp tác về xúc tiến đầu tư
- Khai thác thông tin doanh nghiệp, xu hướng đầu tư cũng như đầu mối liên hệ của doanh nghiệp thông qua Đại sứ quán của các quốc gia tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ngoại giao; các Phòng Thương mại và Công nghiệp châu Âu, châu Mỹ, các tổ chức xúc tiến đầu tư thương mại quốc tế như: Tổ chức xúc tiến thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); các doanh nghiệp hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn thành phố để có thông tin tiếp cận nhà đầu tư.
- Tham gia cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia nhằm đón bắt cơ hội đầu tư tại các thị trường tiềm năng.
- Thường xuyên giao lưu, học tập kinh nghiệm với các Trung tâm Xúc tiến đầu tư có cùng mô hình hoạt động trên toàn quốc.
- Tổ chức đoàn của thành phố kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và mời một số doanh nghiệp của thành phố, các Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhu cầu về tìm kiếm đối tác, một số doanh nghiệp FDI của nước sở tại đang hoạt động có hiệu quả trên địa bàn thành phố tham dự cùng đoàn.
I. Trách nhiệm của các đơn vị trong thực hiện chương trình
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chủ trì
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán được phê duyệt và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình đảm bảo đáp ứng các quy định pháp luật chuyên ngành, hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và quy định của thành phố.
- Trường hợp hoạt động xúc tiến được thực hiện tại nước ngoài, đơn vị chủ trì phối hợp cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu và yêu cầu đặt ra, đảm bảo phù hợp quy định pháp luật hiện hành.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và theo yêu cầu; cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động được giao chủ trì thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát thực hiện của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân thành phố
Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan chỉ đạo thực hiện Kế hoạch xúc tiến đầu tư thành phố giai đoạn 2016-2020.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn thành phố.
- Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phân công tại bảng phụ lục của Chương trình này.
- Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả triển khai, tập hợp kiến nghị, đề xuất, báo cáo giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đầu mối triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư để giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn thành phố nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
- Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phân công tại bảng phụ lục của Chương trình này.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
- Biên tập và cập nhật các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu chuyên sâu về tiềm năng, lợi thế đầu tư vào KCN, KKT; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên sâu về KCN, KKT.
- Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phân công tại bảng phụ lục của Chương trình này.
6. Sở Tài chính
- Là cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh phí thực hiện chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí xúc tiến đầu tư của các đơn vị triển khai hoạt động của Kế hoạch đúng chế độ tài chính hiện hành.
7. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn đơn vị phụ trách, triển khai thực hiện các nội dung công việc liên quan trong Kế hoạch. Chủ động đề xuất các dự án và danh mục thu hút đầu tư của thành phố theo từng thời kỳ.
II. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch giai đoạn 2016-2020 được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách thành phố theo kế hoạch hàng năm.
- Kinh phí xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch quốc gia.
- Kinh phí khác: đóng góp, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc lập và sử dụng kinh phí
- Việc lập, phê duyệt, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình: Thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và cá quy định có liên quan tại các văn bản pháp luật hiện hành và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Đối với nguồn kinh phí xúc tiến quốc gia: Việc thực hiện đăng ký, trình duyệt và sử dụng được thực hiện theo đúng hướng dẫn quy định của cơ quan đầu mối cấp kinh phí.
- Việc huy động các nguồn lực xã hội phải đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với kế hoạch, chương trình xúc tiến đã được phê duyệt, phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo cân đối hài hòa lợi ích chung của cả xã hội và lợi ích của các bên liên quan.
III. Tổ chức triển khai
1. Các sở, ban, ngành, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư được tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư khác không thuộc Chương trình, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và nhu cầu của đơn vị đối với các chương trình, kế hoạch, đề án khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố giai đoạn 2016-2020 là cơ sở để các sở, ban, ngành liên quan căn cứ để xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư cụ thể của từng năm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Các hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố phải có sự phối hợp, lồng ghép giữa các ngành, địa phương, đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố là đầu mối tổng hợp các đề xuất điều chỉnh nội dung Chương trình. Căn cứ điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh Chương trình sau khi báo cáo các Bộ, ngành quản lý theo quy định (nếu có)./.
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về phân cấp việc điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 10/02/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, dạy nghề học sinh phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây không nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước để thực hiện dự án năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu phí, lệ phí lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Quy định địa bàn hạch toán số thu ngân sách Nhà nước từ nguồn thu thuế giá trị gia tăng khấu trừ công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 06/02/2018
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 9028/QĐ-BCT năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 17/01/2014