Quyết định 2092/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020
Số hiệu: 2092/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
Ngày ban hành: 05/07/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2092/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013-2020;

Căn cứ Quyết định số 650/QĐ-BTP ngày 27/3/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013-2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Thực hiện Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý (TGPL) cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013-2020, Quyết định số 650/QĐ-BTP ngày 27/3/2013 của Bộ Tư pháp về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quyết định số 59/QĐ-TTg ; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quyết định số 59/2012/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020, nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2020. Nhằm giúp cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp pháp lý của Nhà nước có điều kiện tiếp cận các dịch vụ cung cấp pháp luật miễn phí, hướng đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách tốt nhất cho người được trợ giúp pháp lý.

- Để công tác TGPL trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, bền vững, cung ứng dịch vụ TGPL kịp thời, đầy đủ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của người được TGPL.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện các hoạt động TGPL cho người dân trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo đúng đối tượng, địa bàn, tiến độ; chế độ chi tiêu tài chính được thực hiện đúng mục đích, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

- Công tác theo dõi, quản lý và giám sát quá trình triển khai thực hiện phải chặt chẽ, thường xuyên.

- Các hoạt động cung cấp dịch vụ TGPL phải được tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, không trùng lặp với các hoạt động khác; kết hợp lồng ghép với các chuơng trình, dự án khác trên cùng địa bàn.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

II. NỘI DUNG

1. Đối tượng và địa bàn được thụ hưởng chính sách

a) Đối tượng thụ hưởng chính sách: Người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số và người được TGPL khác theo quy định của pháp luật.

b) Địa bàn áp dụng chính sách:

- Địa phương được đầu tư, hỗ trợ về chính sách TGPL là các xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, bao gồm:

+ Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;

+ Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển;

+ Xã biên giới và xã an toàn khu;

- Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi không thuộc các xã nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

2. Các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý

a) Các hoạt động hỗ trợ chính sách TGPL trực tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

- Tổ chức việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo các hình thức TGPL như: Tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về TGPL.

- Tổ chức các đợt TGPL lưu động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, trong giai đoạn từ 2013-2020, phấn đấu ở mỗi xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được TGPL lưu động ít nhất mỗi năm 01 đợt.

- Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số.

- Rà soát, đặt Bảng thông tin, Hộp tin về TGPL tại trụ sở UBND, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, đồn biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Cung cấp Báo pháp luật Việt Nam cho UBND xã và Câu lạc bộ TGPL tại các xã nghèo cập nhật kiến thức pháp luật.

* Đơn vị thực hiện: Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.

* Thời gian thực hiện: Hằng năm, riêng hoạt động rà soát, đặt Bảng thông tin, Hộp tin về TGPL được thực hiện 02 lần/8 năm (giai đoạn 2013-20120).

b) Hoạt động rà soát, củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Đơn vị thực hiện: UBND cấp xã và Câu lạc bộ TGPL tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Đơn vị phối hợp: Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh Quảng Nam.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

c) Các hoạt động tăng cường năng lực cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện TGPL, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ TGPL, bao gồm:

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ TGPL để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng TGPL cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ TGPL;

- Khảo sát, xác định nhu cầu và hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm TGPL nhà nước tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;

- Khảo sát, xác định nhu cầu và hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trực tiếp thực hiện TGPL tại các xã nghèo.

* Đơn vị thực hiện: Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện

* Thời gian thực hiện: Hằng năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách  địa phương theo quy định tại Quyết định 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn;

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có xã nghèo tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch;

- Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý hằng năm ở tỉnh gửi về Bộ Tư pháp (qua Cục Trợ giúp pháp lý);

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung TGPL trên địa bàn tỉnh phù hợp với kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn;

- Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm về kết quả triển khai TGPL theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo Kế hoạch;

3. Sở Nội vụ

Phối hợp Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh về bố trí biên chế cho Trung tâm và các Chi nhánh của Trung tâm TGPL một cách hợp lý, phù hợp thực tiễn, đáp ứng nhu cầu công việc.

4. UBND các huyện, thành phố có xã nghèo

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các Phòng, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố tổ chức rà soát, thống kê số lượng các xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn tại địa phương báo cáo Sở Tư pháp tỉnh (qua Trung tâm TGPL nhà nước) trước ngày 31/7/2013 để tổng hợp làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách TGPL được đúng địa bàn, đúng đối tượng.

- Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn./.