Quyết định 209/2005/QĐ-UBND về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: 209/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 11/11/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 209/2005/QĐ-UBND

Đà Lạt, ngày 11 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 1289/TT-KHĐT ngày 25/10/2005, về việc đề nghị ban hành: “Quy định về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2: Hiệu lực thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây do UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành về các chính sách ưu đãi đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a. Quyết định số 129/2002/QĐ-UB ngày 16/9/2002 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

b. Khoản 1 mục A, tiết b điểm 2.2 khoản 2 mục B Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án di dời từ Khu dân cư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành theo Quyết định số 79/2003/QĐ-UB ngày 02/7/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng;

c. Gạch đầu dòng thứ tư điẻm 9.1 khoản 9 và điểm 9.2 khoản 9 điều 1 của Quyết định số 3907/QĐ-UB ngày 30/12/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm – thành phố Đà Lạt;

d. Khoản 1 điều 2 Quy định hỗ trợ cho các doanh ngiệp và hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đông đào tạo nghề cho công nhân ban hành kèm theo quyết đinh số 87/2004/QĐ-UB ngày 18/5/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc,Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-Văn phòng Chính phủ;
-Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
-Các bộ: KH&ĐT, TC, TN&MT, NN&PTNT;
-TTTU, TT HĐND tỉnh;
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Đoàn Đại biểu Quốc hội;
-Các thành viên UBND tỉnh;
-VP, và các Ban HĐND tỉnh;
-UBMTTQVN, các đoàn thể cấp tỉnh;
-Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng;
-Như điều 3;
-LĐ và CV VP UBND tỉnh;
-Lưu: VPUB/KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 209/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Quy định này nhằm cụ thể hóa các quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, triển khai các dự án đầu tư trong nước không sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. UBND tỉnh Lâm Đồng áp dụng tối đa các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ về miễn, giảm thuế thu nhập doanh gnhiệp; thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; đồng thời áp dụng một số chính sách đặc thù của tỉnh để thu hút đầu tư.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước khi triển khai đầu tư dự án không sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm đều thực hiện theo quy định này và các quy định hiện hành khác của pháp luật về đầu tư.

3. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định này và quy định chuyên ngành về cùng một vấn đề do bộ, ngành Trung ương ban hành thì áp dụng theo quy định của bộ, ngành, Trung ương.

4. Các dự án đầu tư có vốn nước ngoài không áp dụng quy định này.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ ĐƯỢC ÁP DỤNG CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

MỤC 1: ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 2: Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đâu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Đầu vào vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-Cp ngày 06/8/2004 của Chính phủ (sau đây gọi chung là danh mục A Nghị định 164).

2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:

a. Ở địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc: 50 người.

b. Ở địa bàn các huyện còn lại trong tỉnh: 20 người.

Điều 3: Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm:

a. Huyện Cát Tiên;

b. Huyện Đạ Tẻh;

c. Huyện Đạ Huoai;

d. Huyện bảo Lâm;

đ. Huyện Di Linh;

e. Huyện Đức Trọng;

g. Huyện Lâm Hà;

h. Huyện Đơn Dương.

2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm:

a. Huyện Lạc Dương;

b. Huyện Đam Rông.

Điều 4: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu dãi đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.

1. Thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm đối với:

a. Hợp tác xã mới thành lập tại thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt;

b. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164;

c. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

d. Cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp Lộc Sơn; Cụm công nghiệp Phú Hội.

2. Thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm đối với:

a. Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

b. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lãnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn được quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

c. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư trên địa bàn huyện Lạc Dương và huyện Đam Rông;

d. Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án mới đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp Lộc Sơn, cụm Công nghiệp Phú Hội.

3. Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm đối với:

- Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn huyện Lạc Dương và huyện Đam Rông;

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn huyện Lạc Dương và huyện Đam Rông;

- Cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Lộc Sơn và Cụm công nghiệp Phú Hội;

4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi nêu trên, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.

Điều 5: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 hoặc đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại khoản 2 điều 2 của quy định này;

3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại khoản 2 điều 2 của quy định này;

4. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 quy định này và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

5. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại khoản 2 điều 3 quy định này và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này;

6. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

7. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuê phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại tiết b khoản 2 điều 2 của quy định này;

8. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động theo quy định tại tiết b khoản 2 điều 2 của quy định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh;

9. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này;

10. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại tiết b khoản 2 điều 2 của quy định này;

11. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 164 và thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại tiết b khoản 2 điều 2 quy định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh;

12. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT);

13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp Lộc Sơn, Cụm công nghiệp Phú Hội:

a. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với cở sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công ngiệp Lộc Sơn, Cụm công nghiệp Phú Hội;

b. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư trong Khu công nghiệp Lộc Sơn, Cụm công nghiệp Phú Hội;

c. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Lộc Sơn, Cụm công nghiệp Phú Hội;

Điều 6: Các trường hợp ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các trường hợp khác được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp mà không nêu cụ thể tại quy định này thì thực hiện theo các quy định tại chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/NĐ-CP của Chính phủ.

MỤC 2: ƯU ĐÃI VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUẾ ĐẤT, THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7: Điều kiện ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.

Những dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất:

1. Đầu tư vào các ngành, nghề quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ; (sau đây gọi chung là danh mục A Nghị định 35);

2. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:

a. Ở địa bàn thành phố Đà Lạt: 100 người;

b. Ở địa bàn xã Bảo Lộc: 50 người;

c. Ở địa bàn các huyện còn lại trong tỉnh: 20 người.

Điều 8: Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế sử dụng đất.

Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo điều 3 của quy định này thì được hưởng ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.

Điều 9: Miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau:

1. Được giảm nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp;

a. Được giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 35;

b. Được giảm 75% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

c. Được giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện tích tại địa điểm phải didời theo khoản 2 điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

2. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

a. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục A Nghị định 35 và được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này.

b. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này;

c. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao theo khoản 4 điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

d. Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân Khu công nghiệp Lộc Sơn, cụm công nghiệp Phú Hội theo khoản 3 điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Điều 10: Miễn tiền thuê đất.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư được quy định tại điều 7 quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:

1. Được miễn 03 năm đối với dự án đáp ứng một trong 2 điều kiện quy định tại điều 7 của quy định này;

2. Được miễn 06 năm đối với dự án đáp ứng đủ 2 điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 7 của quy định này;

3. Được miễn 07 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

4. Được miễn 11 năm đối với dự án đầu tư thuộc danh mục A Nghị định 35 và thực hiện tại địa bàn khác có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 1 điều 3 của quy định này;

5. Được miễn 13 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đồng thời đáp ứng đủ 2 điều kiện tại khoản 1, khoản 2 điều 7 của quy định này;

6. Được miễn 11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này;

7. Được miễn nộp thuê đất trong suốt thời hạn thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc danh mục A theo Nghị định 35 đồng thời thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này;

8. Riêng đối với các dự án đầu tư tại Khu nông nghiệp công nghệ cao huyện Lạc Dương (theo quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1000/2004/QĐ-UB ngày 17/6/2004), không áp dụng việc miễn, giảm tiền thuê đất quy định từ khoản 1 đến khoản 7 điều này do Nhà nước phải thuê đất của các hộ dân để cho Nhà đầu tư thuê lại. Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ tiền thuê đất trong 03 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.

Điều 11: Miễn, giảm thuế sử dụng đất.

1. Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư thuộc danh mục A Nghị định 35 được miễn, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

a. Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong 07 năm đối với dự án đầu tư quy định tại mục II danh mục A Nghị định 35;

b. Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư quy định tại mục I danh mục A Nghị định 35;

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại khoản 1 điều 3 quy định này thì được miễn nộp thuế sử dụng đất 07 năm, kể từ khi được giao đất;

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại khoản 1 điều 3 quy định này đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại điều 7 quy định này thì được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

a. Được miễn 11 năm đối với dự án đầu tư thuộc danh mục A Nghị định 35;

b. Được miễn 15 năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 7 của quy định này;

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này thì được miễn nộp thuế sử dụng đất 11 năm, kể từ khi được giao đất;

4. nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục A Nghị định 35, đồng thời thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 điều 3 của quy định này thì được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

MỤC 3: ƯU ĐÃI VỀ THUẾ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠO THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Điều 12: Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục A Nghị định 35 hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại điều 3 quy định này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:

1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;

2. Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa, đón công nhân.

Chương III

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI BỔ SUNG CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG

Điều 13: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà tổ chức đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng để sử dụng thì được tỉnh hỗ trợ như sau:

1. Được hỗ trợ 30% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề lần đầu đối với đào tạo nghề phổ thông;

2. Được hỗ trợ 50% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề từ bậc 2 trở lên;

3. Gửi lao động đi học nghề trong nước với số lượng từ 10 lao động trở lên/năm và thời gian đào tạo từ 01 tháng trở lên, đều được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức hỗ trợ từ 90.000 – 200.000 đồng/người/tháng tùy theo ngành nghề, thời gian đào tạo, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 1 tháng và tối đa không quá 24 tháng;

4. Việc hỗ trợ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 nêu trên được thực hiện chi tiết theo quy định hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đào tạo nghề cho công nhân ban hành kèm theo quyết định số 87/2004/QĐ-UB ngày 18/5/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

5. Việc hỗ trợ nêu tại điều này không áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước vì đã tính chi phí đào tạo nghề vào chi phí hợp đồng theo chế độ quy định (theo điểm 6 khoản III mục A chỉ thị số 18/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006).

Chương IV

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

MỤC 1: LĨNH VỰC DU LỊCH – DỊCH VỤ

Điều 14: Các trường hợp được giao đất, cho thuê đất để đầu tư dự án du lịch, dịch vụ dưới tán rừng.

Nhà nước giao đất, giao rừng có thời hạn và thu tiền sử dụng đất, thu tiền sử dụng rừng; cho thuê đất, cho thuê rừng trả tiền thuê đất, tiền thuê hàng năm như sau:

1. Cho thuê đất, cho thuê rừng phòng hộ đầu nguòn, rừng phòng hộ cảnh quan môi trường Đà Lạt, vùng đệm của vườn quốc gia và rừng sản xuất có thời hạn để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng dưới tán rừng;

2. Giao đất, giao rừng sản xuất thu tiền sử dụng đất, tiền sử dụng rừng để thực hiện dự án kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng dưới tán rừng;

3. Cho thuê đất trả tiền hàng năm đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh quyết định bảo vệ nghiêm ngặt để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch, dịch vụ;

4. Cho thuê sông ngòi, kênh rạch, suối, mặt nước chuyên dùng trả tiền hàng năm để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh du lịch, dịch vụ;

5. Thời hạn giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, cho thuê mặt nước chuyên dùng phù hợp với thời gian thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm hoặc 70 năm, do UBND tỉnh quyết định khi thỏa thuận dự án đầu tư;

Điều 15: Hạn mức thuê đất, giao đất.

Hạn mức giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với các dự án kinh doanh du lịch, dịch vụ trên diện tích đất lâm nghiệp được xem xét cụ thể trên mức đầu tư của từng dứan;

- Hạn mức giao đất, cho thuê đất dưới 20 ha: đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng;

- Hạn mức giao đất, cho thuê đất từ 20 ha – 50 ha: đối với các dự án có vốn đầu tư từ 50 đến 100 tỷ đồng.

- Hạn mức giao đất, cho thuê đất từ 50 ha trở lên đối với các dự án có vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng.

Điều 16: Tỷ lệ đất lâm nghiệp chuyển sang đất chuyên dùng của các dự án.

1. Đối với diện tích đất lâm nghiệp (Kể cả có rừng và không có rừng) thuộc rừng phòng hộ và rừng sản xuất, được chuyển mục đích sang đất chuyên dùng để xây dựng tối đa là 20% (bao gồm cả các công trình có mái che, đường giao thông, khuôn viên cây cảnh gắn với công trình, sân bãi, khu thể thao; trừ diện tích đất làm đường theo địa hình, lát đá, sỏi, cuội… dành cho người đi bộ, đi ngựa…); riêng diện tích đất để xây dựng các công trình có mái che tối đa không quá 10% tổng diện tích đất dược giao, được thuê. Trong trường hợp đặc biệt có tỷ lệ xây dựng lớn hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể đối với từng dự án, nhưng mật độ xây dựng tối đa cũng không quá 25%; trong đó công trình có mái che tối đa không quá 10% tổng diện tích đất được giao, được thuê.

2. Thẩm quyền xem xét thỏa thuận xây dựng theo tỷ lệ trên được phân cấp như sau:

a. Đối với các dự án chuyển mục đích đất lâm nghiệp có rừng từ 5% trở xuống: Do UBND cấp huyện thảo thuận tỷ lệ chuyển đổi (đối với dự án do UBND cấp huyện thỏa thuận đầu tư) hoặc do UBND tỉnh thỏa thuận tỷ lệ chuyển đổi (đối với dự án do UBND tỉnh thỏa thuận đầu tư) theo phân cấp tại điều 36 quy định này.

b. Đối với các dự án chuyển mục đích đất lâm nghiệp có rừng từ trên 5%: Phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan, môi trường, công trình xây dựng phải phân bố hợp lý trên diện tích rừng được giao, được thuê và do UBND tỉnh thỏa thuận tỷ lệ chuyển đổi. Trong tường hợp dự án do UBND cấp huyện thỏa thuận đầu tư, phải được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản trước khi thỏa thuận tỷ lệ chuyển đổi.

c. Đối với dự án chuyển mục đích sử dụng Lâm nghiệp không có rừng: Do UBND cấp thỏa thuận dự án thỏa thuận chuyển đổi.

2. Riêng rừng đặc dụng và vườn quốc gia thực hiện theo quy chế quản lý rừng của Chính phủ;

3. Tất cả diện tích xây dựng dưới tán rừng của các dự án phải sử dụng triệt để đất trống, hạn chế đến mức tối đa việc chặt cây rừng. Những khu vực đất trống không bố trí xây dựng công trình phải trồng rừng hoặc các loại cây khác có tác động tôn tạo cảnh quan, tăng độ che phủ và bảo vệ môi trường;

4. Căn cứ tỷ lệ đất lâm nghiệp được thỏa thuận chuyển đổi sang đất chuyên dùng, khi tiến hành đầu tư, chủ dự án phải lập hồ sơ xin phép chuẩn mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng trình UBND tnhr quyết định (hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định) theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 17: Quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trong khu du lịch dưới tán rừng.

1. Tất cả các công trình, hạng mục được triển khai dưới tán rừng đều phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) theo dự án được thỏa thuận. Việc xây dựng công trình phải tận dụng địa hình, hạn chế san gạt làm thay đổi địa hình tự nhiên;

2. Các công trình có mái che của các dự án có độ cao tối đa là 2 tầng (gồm một tầng trệt và một tầng lầu); trừ một số công trình dịch vụ phục vụ dự án hoặc công trình tạo điểm nhấn kiến trúc (sẽ được xem xét cụ thể của từng dự án nếu có), mái che của công trình phải bằng ngói.

MỤC 2: LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP

Điều 18: Các trường hợp được giao đất, cho thuê đất để đầu tư dự án sản xuất nông, lâm nghiệp.

Nhà nước giao đất, giao rừng có thời hạn và thu tiền sử dụng đất, thu tiền sử dụng rừng; cho thuê đất, cho thuê rừng trả tiền thuê đất, tiền thuê rừng hàng năm như sau:

1. Giao đất nông nghiệp, cho thuê đất nông nghiệp thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất hàng năm đối với quỹ đất công do Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp;

2. Cho thuê rừng, đất rừng thuộc rừng phòng hộ, rừng sản xuất thu tiền thuê đất, thuê rừng hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp;

3. Giao rừng, đất rừng thuộc rừng sản xuất thu tiền sử dụng đất, tiền sử dụng rừng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp;

4. Nhà đầu tư được thực hiện các loại dự án lâm nghiệp theo phương thức trồng rừng kinh tế, sản xuất nông lâm kết hợp chăn nuôi dưới tán rừng theo nội dung dự án được thỏa thuận.

Điều 19: Các trường hợp nhà đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp.

Các dự án sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày, rau hoa chất lượng cao nằm trong vùng quy hoạch mà không thuộc quỹ đất nhà nước quản lý; Nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân thuê đất, liên doanh liên kết với người đang sử dụng đất theo hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong điểm quy hoạch để sản xuất nông nghiệp theo mô hình công nghệ cao.

Điêu 20: Quy định về sử dụng đất.

1. Thời gian cho thuê đất đối với các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được xem xét cụ thể đối với từng dự án nhưng không vượt quá thời hạn quy định tối đa theo Luật Đất đai;

2. Giá cho thuê đất áp dụng theo giá đất nông nghiệp, hoặc đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng;

3. Diện tích dành cho làm nhà kho, chuồng trại không kiên cố không tính vào diện tích đất xây dựng cơ bản.

MỤC 3: LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP

Điều 21: Quy định về sử dụng đất đối với các dự án sản xuất công nghiệp.

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để nhà đầu tư làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;

2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất theo dự án được thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn quy định tối đa theo Luật Đất đai;

Điều 22: Đầu tư hạ tầng của dự án.

Việc đầu tư hạ tầng (trừ nguồn điện) của các dự án không nằm trong quy hoạch các khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư tự bỏ vốn. Riêng những công trình có thể kết hợp sử dụng chung cho dân cư địa phương thì UBND cấp huyện chủ trì để nhà đầu tư thỏa thuận với cộng đồng dân cư tại địa phương cùng góp vốn thực hiện.

Điều 23: Khai thác, chế biến khoáng sản.

Các yêu cầu đối với nhà đầu tư trong lĩnh vực khai thác - chế biến khoáng sản:

1. Đối với một số loại khoáng sản của tỉnh có khả năng khai thác chế biến công nghiệp như: Bauxit, Bentonite, Diatomite, cao lanh… và các loại khoáng sản kim loại khác; các nhà đầu tư muốn được khai thác, chế biến phải có hồ sơ xin cấp phép thăm dò và giấy phép khai thác theo đúng quy định của Luật Khoáng sản; chủ đầu tư phải xây dựng nhà máy chế biến phù hợp với dự án khai thác và không được vận chuyển nguyên liệu thô ra ngoài tỉnh;

2. Khuyến khích đầu tư đối với các dự án khai thác chế biến khoáng sản thành nguyên liệu tinh và sản phẩm; các dự án chế biến tại chỗ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; các dự án khai thác và chế biến khoáng sản liên hoàn với công nghiệp sản xuất có sử dụng các vật liệu từ khoáng sản để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; các dự án có áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong khai thác chế biến làm ra sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế xã hội cao, hạn chế ảnh hưởng tác hại tới môi trường;

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác chế biến khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác chế biến khoáng sản với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ phục hồi môi trường và đất đai tại địa phương theo dự án đầu tư được thỏa thuận; ưu tiên thu hút lao động tại địa phương vào hoạt động khai thác chế biến khoáng sản.

Điều 24: Về sử dụng đất trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc tạo điều kiện cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án khai thác, chế biến khoáng sản;

2. Nhà máy chế biến khoáng sản nếu đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp thì áp dụng theo các phương thức sử dụng đất của khu, cụm công nghiệp. Nếu nhà máy được đầu tư riêng lẻ và nằm ngoài ranh giới khu mỏ được áp dụng như đất sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp và đất để khai thác mỏ quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP và theo Luật Khoáng sản;

3. Đối với diện tích khai thác mỏ thì thời hạn sử dụng đất là thời hạn của giấy phép khai thác mỏ. Sau khi hết hạn, Nhà nước giải quyết gia hạn giấy phép khai thác và thời gian thuê đất theo quy định của Luật Khoáng sản và Luật Đất đai.

Điều 25: Về đầu tư thủy điện vừa và nhỏ.

Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc tạo điều kiện cho nhà đầu tư thỏa thuận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các dự án thủy điện vừa và nhỏ. Việc miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được áp dụng theo mức cao nhất theo quy định của Chính phủ.

MỤC 4: TRONG LĨNH VỰC HẠ TẦNG VÀ XÂY DỰNG CÁC KHU DÂN CƯ, KHU CHUNG CƯ CÁC KHU DU LỊCH.

Điều 26: Kêu gọi đầu tư đối với dự án bức xúc.

Tỉnh Lâm Đồng khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với những dự án bức xúc, vốn đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh theo các hình thức BOT, BTO, BT; lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu có điều kiện, nhà thầu thực hiện việc ứng vốn để xây dựng công trình, không tính lãi và được thanh toán theo kế hoạch vốn được bố trí hàng năm hoặc thanh toán sau khi công trình hoàn thành.

Điều 27: Về xây dựng các công trình giao thông đến hàng rào khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và giao thông trong khu du lịch.

1. Đường giao thông đến hàng rào khu du lịch, đến khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch do tỉnh đầu tư, là đường giao thông công cộng, khi thiết kế phải theo các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước;

2. Đường giao thông trong khu du lịch là đường giao thông chuyên dùng, được phép thiết kế đường không vào cấp hoặc vào cấp nhưng có châm chước một số yếu tố hình học nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường:

- Đường cho xe ô tô: phải thiết kế theo các cấp đường quy định, nhưng được phép châm chước một số yếu tố hình học như: siêu cao, độ dốc dọc, bán kính cong… để bảo vệ cảnh quan môi trường; nhưng để đảm bảo an toàn giao thông phải hạn chế tốc độ tối đa và cắm đầy đủ cọc tiêu, biển báo, rào hộ lan theo quy định.

- Đường không dùng cho xe ô tô: Không đưa vào cấp theo quy định, có thể làm đường theo địa hình, lát đá, sỏi, cuội… dành cho người đi bộ, đi ngựa…

3. Các dự án xây dựng đường giao thông mà còn quỹ đất thì phải thực hiện việc giải tỏa đền bù mở rộng phạm vi ngoài hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ nhằm tạo quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng trước khi đầu tư.

Điều 28: Việc sử dụng các công trình thủy lợi, thủy điện để lập dự án đầu tư du lịch.

Các công trình thủy lợi do Nhà nước xây dựng có mục tiêu khai thác du lịch thì được phép xây dựng một số hạng mục phục vụ du lịch như: bến thuyền, cầu cá, cầu cảnh… nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích thủy lợi đã được xác định, phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình, các quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng.

Điều 29: Những quy định về giao đất, cho thuê đất để xây dựng chung cư, nhà ở để bán và cho thuê.

1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng chung cư phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đối với đất để xây dựng chung cư, nhà ở để bán hoặc cho thuê.

MỤC 5: LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO.

Điều 30: Khuyến khích đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao.

Đất để làm mặt bằng xây dựng công trình có mục đích kinh doanh (theo chính sách xã hội hóa) thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo khoản 4 điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Chương V

VỀ GIÁ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.

Điều 31: Giá giao đất, giá cho thuê đất.

1. Giá giao đất của các dự án đầu tư được tính theo giá thị trường trong điều kiện bình thường của từng loại đất tại thời điểm giao đất (trừ các trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án);

2. Giá cho thuê đất cho các dự án đầu tư căn cứ vào khung giá của từng loại đất do UBND tỉnh công bố hàng năm.

3. Đất cho các nhà đầu tư thuê được phân làm 3 loại: Đất xây dựng công trình; đất vườn hoa, cây cảnh; đất rừng. Tất cả các dự án đầu tư không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để xây dựng công trình hoặc chặt hạ cây rừng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nếu phải chặt hạ cây rừng để triển khai dự án theo nội dung đã được chấp thuận thì được miễn tiền bồi thường cây rừng thuộc sở hữu nhà nước (trừ rừng trồng).

Điều 32: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng.

1. Đối với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp Lộc Sơn, Cụm công nghiệp Phú Hội Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nhà nước khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư ứng trước chi phí đền bù, bồi thường và sẽ trừ vào tiền thuế đất, tiền sử dụng đất phải nộp.

2. Nhà đầu tư dự án nhóm A được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà dự án không thuộc địa điểm quy định tại khoản 1 điều này thì nhà đầu tư có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

3. Nhà đầu tư được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai phải chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào vốn đầu tư của dự án.

4. Đối với dự án nhóm B đầu tư tại Khu du lịch hồ Tuyền Lâm, nhà đầu tư ứng trước chi phí để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm.

5. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điều 25 Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (hoặc Nhà nước thuê đất) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 95/2005/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 33: Xin chủ trương đầu tư.

1. Hồ sơ xin chủ trương đầu tư gồm:

- Đơn đăng ký đầu tư, thể hiện đầy đủ các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ, đầu tư của tổ chức doanh nghiệp hoặc cá nhân; tên, địa chỉ, chức vụ, ngày tháng năm sinh, số CMND (hoặc hộ chiếu, nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài) của người đại diện doanh nghiệp;

+ Khả năng tài chính của cá nhân xin đầu tư (nếu cá nhân đăng ký đầu tư);

+ Tình hình hoạt động, khả năng tài chính, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp đăng ký đầu tư);

+ Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;

+ Tên dự án, thời hạn hoạt động của dự án, nguồn vốn đầu tư cho dự án;

+ Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư;

+ Dự kiến địa điểm đầu tư và nhu cầu sử dụng đất; trong đó xác định rõ đất dùng cho sản xuất, đất dùng cho nhà xưởng và văn phòng. Nguồn gốc khu đất, sơ đồ khu đất (nếu quy mô diện tích đất đăng ký đầu tư dưới 10 ha thì sử dụng sơ đồ vị trí đất tỷ lệ 1/5.000, nếu quy mô diện tích đất đăng ký đầu tư từ 10 ha trở lên thì sử dụng sơ đồ vị trí đất tỷ lệ 1/10.000), bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu đất thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư) hoặc văn bản thỏa thuận của người đang sử dụng đất hoặc văn bản thỏa thuận với UBND cấp huyện nơi có đất nếu sử dụng đất của Nhà nước (nếu có);

+ Dự kiến nhu cầu lao động, nguồn lao động;

+ Cam kết của chủ đầu tư về những nội dung trong đơn.

- Văn bản chứng minh kinh nghiệm và năng lực tài chính (nếu có);

- Các hồ sơ liên quan về tư cách pháp nhân, thể nhân của chủ đầu tư (bản sao hợp lệ):

+ Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân), hộ chiếu (nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

2. Hồ sơ xin chủ trương đầu tư nộp tại bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh hoặc bộ phận “một cửa” của UBND cấp huyện như sau:

- Nếu dự án xin đầu tư từ 20 tỷ đồng trở xuống ở địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin chủ trương tại Bộ phận “một cửa” tại UBND các địa phương đó và do UBND cấp huyện sở tại cho chủ trương đầu tư;

- Nếu dự án xin đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống ở địa bàn các huyện còn lại, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin chủ trương ở Bộ phận “một cửa” tại UBND các địa phương đó và do UBND cấp huyện sở tại cho chủ trương đầu tư;

- Nếu dự án xin đầu tư trên 20 tỷ đồng ở địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng và trên 10 tỷ đồng ở địa bàn các huyện còn lại, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin chủ trương ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ “một cửa” và trả kết quả tại UBND tỉnh và do UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư.

Điều 34: Về giải quyết chủ trương đầu tư.

1. Dự án nhóm A: Chủ đầu tư phải làm các thủ tục xin chủ trương đầu tư của tỉnh trước khi lập báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư;

2. Dự án nhóm B, C: do UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện giải quyết theo mục 2 điều 33. Riêng các dự án đã có chủ trương của UBND tỉnh trước khi ban hành quy định này thì thực hiện như quy định trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;

3. Quy trình và thời gian giải quyết chủ trương đầu tư;

a. Đối với dự án do UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư:

Thực hiện theo điều 20 Quy định về thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành theo quyết định số 107/2005/QĐ-UB ngày 18/5/2005 của UBND tỉnh.

b. Đối với dự án do UBND cấp huyện cho chủ trương đầu tư:

UBND cấp huyện căn cứ vào lĩnh vực xin đầu tư của nhà đầu tư để giao cho các phòng ban liên quan xử lý trình UBND cấp huyện ra văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin chủ trương đầu tư, trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chủ trương đầu tư của nhà đầu tư, các phòng ban cấp huyện được giao thụ lý hồ sơ xem xét và có văn bản trình UBND cùng cấp xử lý theo các trường hợp dưới đây:

- Thông báo cho nhà đầu tư biết không xem xét đơn đăng ký đầu tư hoặc chưa bố trí dự án nếu vị trí đăng ký đầu tư không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc trùng lắp vị trí đã được cơ quan quản lý Nhà nước chấp thuận về vị trí cho nhà đầu tư khác trước đó.

- Ghi nhận đơn đăng ký đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư biết chưa bố trí dự án nếu vị trí đăng ký đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc đã quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhưng chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng tối thiểu để triển khai đầu tư như: đường giao thông, hệ thống điện…

- Thông báo cho chủ trương đầu tư nếu vị trí đăng ký đầu tư nằm trong quy hoạch được duyệt và đã rõ vị trí.

Điều 35: Lập hồ sơ dự án đầu tư.

1. Nhà đầu tư có thể tự lập dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn lập dự án theo chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, UBND cấp huyện;

2. Nội dung thuyết minh dự án đầu tư theo sự hướng dẫn của Sở Kế hoạch hoặc Đầu tư hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện;

3. Thời gian lập dự án đầu tư: 06 tháng đối với dự án nhóm B, C và 12 tháng đối với dự án nhóm A kể từ ngày có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Riêng các dự án thủy điện vừa và nhỏ thời gian lập dự án 12 tháng.

Điều 36: Thỏa thuận dự án đầu tư.

1. Dự án nhóm A: Do UBND tỉnh thỏa thuận đầu tư trên cơ sở được Thủ trưởng Chính phủ cho phép đầu tư;

2. Dự án nhóm B, C: Dự án do UBND cấp nào cho chủ trương đầu tư thì UBND cấp đó thỏa thuận dự án đầu tư;

3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đến bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh hoặc cấp huyện để xin thỏa thuận dự án đầu tư.

Hồ sơ dự án gồm:

- Tờ trình đề nghị thỏa thuận đầu tư;

- Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện;

- Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (đối với trường hợp phải lập dự án) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật);

- Các văn bản và số liệu cập nhật về bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án tổng thể về tái định cư (đối với dự án có yêu cầu tái định cư);

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân), hộ chiếu (nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

- Hồ sơ dự án được in ấn và đóng bìa theo khổ giầy A4, hồ sơ bản vẽ có thể sử dụng khổ giấy lớn hơn tùy quy mô diện tích dự án.

- Các hồ sơ chứng minh về năng lực tài chính.

3. Quy trình và thời gian giải quyết:

a. Đối với dứan thuộc thẩm quyền thỏa thuận của UBND tỉnh:

- Thực hiện theo điều 21 Quy định về thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành theo Quyết định số 107/2005/QĐ-UB ngày 18/5/2005 của UBND tỉnh.

b. Đối với dự án thuộc thẩm quyền thỏa thuận của UBND cấp huyện:

Khi nhận hồ sơ dự án, bộ phận một cửa của UBND cấp huyện cấp giấy biên nhận tiếp nhận hồ sơ dứan cho chủ đầu tư (hoặc người đại diện được ủy quyền).

Nếu hồ sơ dự án chưa hợp lệ do thiếu tài liệu liên quan theo quy định tại khoản 1 điều này hoặc nội dung dự án chưa đầy đủ và rõ ràng thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉnh sả, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên công văn yêu cầu.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện giao cho Phòng Tài nguyên kế hoạch tổ chức thẩm định để tham mưu cho UBND cấp huyện thỏa thuận cho phép đầu tư; thời gian thẩm định như sau:

+ Trong vòng 1 ngày làm việc, khi nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính – Kế hoạch có văn bản (kèm theo hồ sơ dự án) gửi cho các phòng ban cấp huyện có liên quan đề nghị cho ý kiến thẩm định theo chức năng của đơn vị.

+ Các phòng, ban cấp huyện nghiên cứu thẩm định dự án và có văn bản trả lời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch trong thời gian 7 ngày làm việc;

+ Phòng Tài chính – Kế hoạch tập hợp các ý kiến thẩm định của các phòng ban cấp huyện và có văn bản trình UBND cấp huyện ra văn bản thỏa thuận trong thời gian 4 ngày làm việc;

+ UBND cấp huyện khi nhận được tờ trình của Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ xem xét và ra văn bản thỏa thuận dự án trong thời gian 3 ngày làm việc;

Điều 37: Thủ tục đầu tư dự án.

Sau khi được UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện thỏa thuận dự án đầu tư, nhà đầu tư tiến hành thực hiện nộp một số hồ sơ tại bộ phận “một cửa” của các cơ quan thụ lý, giải quyết hồ sơ, gồm:

1. Hồ sơ về đất đai, lập hồ sơ đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường để làm Giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;

2. Lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; (trừ các dứan nêu tại điểm 1 Điều 32 của qui định này).

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất được giao hoặc thuê;

4. Lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy để đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy;

5. Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật để làm thủ tục xin giấy phép xây dựng;

6. Nếu đất dự án nằm trong đất quy hoạch lâm nghiệp, lập hồ sơ sử dụng chuyển đổi và thiết kế cây rừng trên diện tích rừng cần chặt hạ.

Điều 38: Tiến độ thực hiện đầu tư và thu hồi dự án.

1.Đối với các dự án mà Nhà nước không thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất thì chậm nhất 6 tháng kể từ ngày được UBND tỉnh, UBND cấp huyện thỏa thuận đầu tư, nhà đầu tư phải triển khai dự án.

2. Đối với các dự án sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày chủ đầu tư nhận bàn giao đất trên thực địa, chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục và triển khai xây dựng.

3. Đối với các dự án thuộc nhóm A thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chủ đầu tư nhận bàn giao đất trên thực địa, chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục và triển khai xây dựng. Quá thời hạn mà không triển khai, nếu không có lý do chính đáng, sẽ bị thu hồi dự án;

4. Chủ đầu tư phải triển khai dự án theo tiến độ đã cam kết tại dự án đầu tư. Thời gian triển khai đầu tư và đưa công trình vào khai thác sử dụng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C và không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.

5. Chủ đầu tư chậm triển khai dự án, chậm đưa dự án vào khai thác so với thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 điều này mà không có lý do chính đáng và không được UBND cấp thỏa thuận dự án đồng ý gia hạn bằng văn bản thì sẽ bị thu hồi dự án.

Chương VII

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 39: Quyền của nhà đầu tư.

1. Được tự quyết định đầu tư, được tự lựa chọn ngành nghề và địa bàn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đông, được tự tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư theo cam kết tại dự án đầu tư và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh;

2. Được tự lựa chọn hình thức đầu tư, được thay đổi hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật khi đã triển khai dự án;

3. Được đăng ký các hình thức ưu đãi và mức hưởng các ưu đãi phù hợp với quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các ưu đãi của tỉnh Lâm Đồng;

4. Được thuê lao động không hạn chế về số lượng; trả tiền công trên cơ sở thỏa thuận với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật về lao động;

5. Được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp sản phẩm đã đăng ký, trừ mặt hàng cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu;

6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước theo quy định của pháp luật;

7. Được tỉnh Lâm Đồng hỗ trợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ các quyền lợi trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật;

8. Yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như: quy hoạch xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh quốc phòng để chủ đầu tư biết và thực hiện.

9. Được lựa chọn hình thức giao đất hoặc thuê đất, được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để triển khai dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;

10. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Điều 40: Trách nhiệm của nhà đầu tư.

1. Triển khai thực hiện nội dung dự án theo cam kết tại dự án đầu tư; sản xuất kinh doanh theo đúng đăng ký và phải nộp tiền bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư:

a. Nộp tiền đảm bảo thực hiện dự án:

- Sau khi được UBND cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải nộp tiền bảo đảm để thực hiện dự án bằng 0,1% (không phẩy một phần trăm) so với tổng mức đầu tư của dự án.

- Sau khi được UBND cấp có thẩm quyền thỏa thuận dự án đầu tư, nhà đầu tư phải nộp tiền bảo đảm thực hiện dự án như sau:

+ Dự án có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng trở xuống: Nhà đầu tư nộp tiền bảo đảm bằng 01% (một phần trăm) so với tổng mức đầu tư của dự án.

+ Dự án có tổng mức đầu tư từ trên 50 tỷ đồng: Giá trị đầu tư của 50 tỷ đồng đầu tiên: tỷ lệ nộp tiền bảo đảm là 01% (một phần trăm); giá trị đầu tư tiếp theo: tỷ lệ nộp tiền bảo đảm là 0,5% (không phẩy năm phần trăm). Giá trị nộp tiền bảo đảm thực hiện dự án đã bao gồm cả 0,1% đã nộp khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.

b. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản chuyên dùng của Nhà nước được mở tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh Lâm Đồng (đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cho chủ trương, thỏa thuận dự án) hoặc các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cho chủ trương đầu tư, thỏa thuận dự án).

c. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận dự án mà nhà đầu tư không nộp tiền bảo đảm thì chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận dự án không còn hiệu lực thi hành; UBND cấp có thẩm quyền sẽ cho nhà đầu tư khác thực hiện dự án.

d. Nhà đầu tư không thực hiện đúng tiến độ lập dự án hoặc tiến độ triển khai dự án như đã cam kết mà không có lý do chính đáng và không được UBND cấp thỏa thuận dự án đồng ý gia hạn bằng văn bản thì tiền bảo đảm thực hiện đầu tư đã nộp bị xung công quỹ và mất cơ hội đầu tư đã được thỏa thuận; UBND cấp có thẩm quyền sẽ cho nhà đầu tư khác thực hiện dự án.

đ. Sau khi nhà đầu tư thực hiện dứan theo đúng tiến độ đạt tỷ lệ 30% đối với dự án nhóm A, 50% đối với dự án nhóm B và 100% đối với dự án nhóm C, tiền bảo đảm đầu tư sẽ được trả lại cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND cấp thỏa thuận dự án có văn bản công nhận đã đầu tư theo đúng các tiến độ nêu trên.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và đất đai.

3. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc đăng ký các hình thức ưu đãi và mức hưởng ưu đãi.

4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động.

6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động.

7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.

Chương VIII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 41: Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.

Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, đồng thời có các trách nhiệm cụ thể sau:

1. Trách nhiệm của UBND tỉnh.

- Ban hành các chính sách thu hút đầu tư;

- Ban hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Ban hành văn bản thỏa thuận đàu tư dự án;

- Ban hành Quyết định cho thuê đất, giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án;

- Ban hành Quyết định thu hồi đất khu vực dự án, phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Ban hành văn bản thu hồi văn bản thỏa thuận đầu tư dự án và Quyết định cho thuê đất, giao đất;

- Giải quyết các kiến nghị của Sở, ngành; địa phương và chủ đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quá trình quản lý đầu tư và xây dựng dự án theo các quy định hiện hành. Cụ thể:

- Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xây dựng dự án đầu tư;

- Thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản thỏa thuận đầu tư dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;

- Theo dõi, đôn đốc, giám sát đầu tư theo quy định và tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện đầu tư từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh;

- Chủ trì họp giao ban định kỳ hàng quý giữa các ngành và địa phương có liên quan. Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị UBND tỉnh xử lý thu hồi thỏa thuận đầu tư đối với các dự án không thực hiện đúng cam kết của dự án.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Hướng dẫn, thẩm định trình UBND tỉnh giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến việc sử dụng đất dự án theo quy định của pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra vị trí, cấm mốc giới khu đất tại thực địa; phối hợp với địa phương xác định tính hợp pháp việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có đất nằm trong diện tích đất của dự án được chấp thuận đầu tư để làm cơ sở cho chủ đầu tư thực hiện theo khoản 6, Điều 36, Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai;

- Hướng dẫn chủ đầu tư lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp đối với hồ sơ hợp lệ.

4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan có ý kiến về xác định địa điểm, kiến trúc công trình, chỉ giới, quy hoạch và mật độ xâ dựng dự án;

- Thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) đối với dự án có xây dựng công trình theo thẩm quyền;

- Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định;

- Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng các công trình và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công.

5. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

- Chủ trì, phối hợp cùng các ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách, đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản có trên đất. Tùy theo tính chất của từng dự án mà Sở Tài chính thẩm định hoặc phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Chủ trì cùng một số sở ngành, địa phương và chủ đầu tư xác định giá thuê đất, giao đất, đấu giá đất trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ kiểm kê diện tích rừng. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và trình cấp thẩm quyền cấp phép khai thác rừng nằm trong diện tích được phép xây dựng các công trình; hướng dẫn chủ đầu tư việc nhập ngoại về giống cây và con.

7. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

Hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy; tiếp nhận và tổ chức thẩm quyệt hồ sơ phòng cháy, chữa cháy và cấp giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C và không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

8. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu công nghiệp:

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy chế quản lý các khu công nghiệp của Chính phủ.

9. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan khác.

Tất cả các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cũng như đề nghị UBND tỉnh thu hồi thỏa thuận đầu tư.

10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.

- Ban hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo phân cấp;

- Ban hành văn bản thỏa thuận đầu tư dự án theo phân cấp;

- Ban hành văn bản thu hồi văn bảo thỏa thuận đầu tư dự án theo phân cấp;

- Giải quyết yêu cầu của các sở, ngành và kiến nghị của chủ đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư dự án trên địa bàn;

- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp mình lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; phê duyệt phương án theo thẩm quyền được phân cấp hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt: UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo trước ít nhất 90 ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Xác định quá trình sử dụng đất làm cơ sở cho các cơ quan chức năng xác định đền bù thiệt hại, giá cho thuê hoặc giao quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án;

- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư;

- Phối hợp với các Sở ngành liên quan xác định vị trí dự án, bàn giao đất dự án tại thực địa, thông báo quy hoạch sử dụng đất, thông báo thu hồi quyền sử dụng đất và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, nắm tình hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện dự án trên địa bàn;

- Chỉ đạo UBND xã, phường quản lý đất dự án bị thu hồi.

11. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.

- Phối hợp thẩm tra, xác nhận và chứng thực về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu hồi;

- Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất đã được giải tỏa, đền bù không để cho dân lấn chiếm trái phép.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42: Tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt công khai quy trình, thủ tục của cơ quan mình có liên quan đến dự án và hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo đúng nội dung quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị trong tỉnh, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 





Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012