Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 2039/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 17/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2039/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 17 tháng 06 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ các Quy định của Bộ Giao thông vận tải: Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06/5/2013 về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe; Thông tư số 17/2014/TT-BGTVT ngày 27/5/2014 quy định tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Thông tư số 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT 23/01/2019 quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải và số 32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ; Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 1196/TTr-SGTVT-P6 ngày 06 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý và tổ chức hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương (sau đây gọi là Trạm KTTTXLĐ).
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và tổ chức hoạt động Trạm KTTTXLĐ.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, thành phần lực lượng, phạm vi hoạt động
1. Trạm KTTTXLĐ được tổ chức theo quy định tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về việc kiện toàn Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương trực thuộc Sở Giao thông vận tải và các quy định của pháp luật có liên quan. Trạm KTTTXLĐ có nhiệm vụ: Kiểm soát tải trọng xe; Tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là tuần kiểm); Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Thành phần lực lượng hoạt động tại Trạm KTTTXLĐ gồm: Các vị trí việc làm theo Đề án vị trí việc làm của Trạm KTTTXLĐ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải, lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các lực lượng khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
a) Trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe, các lực lượng được tổ chức thành các ca trực gồm có ca trưởng và các thành viên do Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ phân công theo Quy chế này; trong đó ca trưởng là lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thực hiện nhiệm vụ tuần kiểm, các Nhân viên tuần kiểm được tổ chức thành tổ gồm có tổ trưởng và các tổ viên do Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ phân công nhằm hỗ trợ nhau trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Trạm KTTTXLĐ thực hiện kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ và đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương (việc kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến đường bộ cao tốc, tuyến quốc lộ chưa ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải quản lý chỉ thực hiện khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải) và thực hiện tuần kiểm trên các tuyến đường bộ do Sở Giao thông vận tải Hải Dương quản lý (bao gồm cả các tuyến quốc lộ được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải quản lý).
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG XE
Điều 3. Vị trí đặt Trạm KTTXLĐ
1. Vị trí đặt Trạm KTTXLĐ phải là nơi có đủ diện tích đặt Trạm và hạ tải hoặc chỗ đường rộng không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe - số hiệu QCVN 66: 2013/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải; Quy trình vận hành và bảo trì Trạm KTTTXLĐ ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11/9/2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Mặt đường nơi đặt bàn cân và đường dẫn phải cùng một mặt phẳng, độ dốc ngang nhỏ, diện tích đủ để đặt bàn cân và đường dẫn; kết cấu bê tông xi măng, bê tông nhựa hoặc kết cấu có xử lý nhựa bảo đảm bằng phẳng, chắc chắn.
3. Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
4. Vị trí đặt Trạm KTTXLĐ xác định tại Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 4. Thời gian hoạt động và chế độ làm việc
1. Thời gian hoạt động:
a) Trạm KTTTXLĐ hoạt động 24/24h các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp do yêu cầu kiểm soát tải trọng xe hoặc thực hiện chỉ đạo của: Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải, Trạm KTTTXLĐ hoạt động tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày nghỉ và ngày lễ;
b) Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quyết định dừng hoạt động do điều kiện khách quan như: Mưa, bão; thiết bị, phương tiện hư hỏng cần sửa chữa; thiết bị, phương tiện dừng để bảo trì; thiết bị, phương tiện dùng để kiểm định...sau khi báo cáo Sở Giao thông vận tải;
2. Chế độ làm việc: Hàng ngày, mỗi Trạm KTTTXLĐ chia 03 ca trực.
a) Ca 1 (ca sáng): Bắt đầu từ 6h00 đến 14h00;
b) Ca 2 (ca chiều): Bắt đầu từ 14h00 đến 22h00;
c) Ca 3 (ca đêm): Bắt đầu từ 22h00 đến 6h00 ngày hôm sau.
Điều 5. Lực lượng và phương tiện mỗi ca trực
1. Lực lượng mỗi ca trực có 05 người, gồm:
a) 02 Thanh tra giao thông (gồm cả ca trưởng);
b) 02 Nhân viên kỹ thuật;
c) 01 Kiểm soát quân sự.
2. Phương tiện trong ca trực của mỗi Trạm KTTTXLĐ gồm:
a) 01 xe ô tô chuyên dùng cùng các thiết bị cân;
b) 01 xe ô tô chuyên dùng của Thanh tra giao thông;
c) Các trang thiết bị theo quy định tại Mục 6.9.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe - số hiệu QCVN 66: 2013/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải và các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ cần thiết khác.
Điều 6. Nhiệm vụ của các lực lượng
1. Thanh tra giao thông:
a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin phương tiện có dấu hiệu vi phạm;
b) Dừng phương tiện theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyện ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải và số Thông tư số 32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014;
c) Hướng dẫn phương tiện dừng vào vị trí an toàn trước đường dẫn lên bàn cân, yêu cầu người điều khiển phương tiện xuống xe xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ để kiểm tra;
đ) Chuyển giấy tờ Nhân viên kỹ thuật để nhập thông tin trên máy tính;
e) Phối hợp hướng dẫn lái xe chạy qua bàn cân, đảm bảo xe chạy thẳng hướng, bánh xe nằm trong phạm vi hoạt động của bàn cân, tốc độ xe ≤ 5Km/h;
f) Tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng xe, khổ giới hạn xe và giấy tờ từ Nhân viên kỹ thuật (việc giao, nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận), lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm (nếu có);
g) Hướng dẫn hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp khác theo phân công của ca trưởng;
2. Nhân viên kỹ thuật:
a) Tháo, chuyển các thiết bị Trạm KTTTXLĐ lên xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 11 Quy trình vận hành và bảo trì Trạm KTTTXLĐ ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11/9/2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Lắp đặt và vận hành thử thiết bị Trạm KTTTXLĐ;
c) Tiếp nhận giấy tờ do lực lượng Thanh tra giao thông chuyển để nhập thông tin trên máy tính;
đ) Phối hợp hướng dẫn lái xe chạy qua bàn cân, đảm bảo xe chạy thẳng hướng, bánh xe nằm trong phạm vi hoạt động của bàn cân, tốc độ xe ≤ 5Km/h;
e) In và ký vào phiếu cân kiểm tra tải trọng xe chuyển cho lực lượng Thanh tra giao thông cùng với giấy tờ (việc giao, nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận);
f) Phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông giám sát hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
g) Sử dụng thiết bị ghi hình trong quá trình kiểm soát tải trọng xe;
h) Duy trì thường xuyên chế độ gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
i) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp khác theo phân công của ca trưởng.
3. Kiểm soát quân sự:
a) Kiểm tra, kiểm soát đối với xe mang biển số quân sự;
b) Đưa xe có dấu hiệu vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn vào Trạm KTTTXLĐ để kiểm tra, xử lý kể cả xe của các đơn vị, các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định);
c) Xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các lực lượng trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát, xử lý xe vi phạm trốn, tránh Trạm KTTTXLĐ; đưa xe vi phạm về kiểm tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp khác theo phân công của ca trưởng.
Điều 7. Hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước
1. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định, yêu cầu lái xe hoặc chủ xe tự hạ phần hàng quá tải, tự dỡ phần hàng quá khổ; trường hợp vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà phương tiện vận chuyển không đáp ứng về tải trọng và khổ giới hạn theo quy định, yêu cầu lái xe, chủ xe bố trí phương tiện đáp ứng về tải trọng và khổ giới hạn theo quy định. Chủ xe, lái xe, chủ hàng phải tự bố trí phương tiện, nhân lực để hạ tải; tự quản lý, bảo quản hàng hóa, phương tiện; phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc hạ tải.
2. Trường hợp khu vực đặt Trạm KTTTXLĐ không thể bố trí được bãi hạ tải hoặc bãi hạ tải không còn chỗ trống hoặc đối với loại hàng hóa không có điều kiện để hạ tải, sang tải do thiếu phương tiện, kho bãi bảo quản như: Xe chở gas, xăng dầu, xe chở hàng rau, củ, quả, hàng tươi sống, xe chở phế thải, hàng rời, yêu cầu đến nơi gần nhất đủ điều kiện để hạ tải.
3. Các phương tiện sau khi hạ tải chỉ được lưu thông khi xếp hàng đúng tải trọng cho phép.
Điều 8. Biện pháp tăng cường kiểm soát tải trọng xe
1. Kiểm tra lưu động:
a) Việc kiểm tra lưu động căn cứ tình hình thực tế phương tiện vi phạm, thông tin phản ánh, chỉ đạo của người được giao phụ trách Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe. Ca trưởng chịu trách nhiệm trong tổ chức kiểm tra lưu động;
b) Thành phần kiểm tra lưu động gồm: Thanh tra giao thông (gồm cả ca trưởng) để dừng và kiểm tra giấy tờ xe; Kiểm soát quân sự để kiểm tra, xử lý xe mang biển số quân sự; Nhân viên kỹ thuật để sử dụng thiết bị ghi hình và kiểm tra tải trọng xe trong trường hợp sử dụng Trạm cân dịch vụ của các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng thiết bị cân quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 của Bộ Giao thông vận tải;
2. Kiểm tra, xử lý ngay tại nơi xếp hàng lên xe; biện pháp phòng chống phương tiện vi phạm theo dõi nhằm trốn, tránh kiểm tra tại Trạm KTTTXLĐ:
a) Người được giao phụ trách Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe phải căn cứ tình hình thực tế, tổ chức kiểm tra, xử lý ngay tại nơi xuất phát hoặc gần khu vực kho, cảng thủy nội địa, bến bãi, nhà ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe ô tô;
b) Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quyết định áp dụng biện pháp sau để phòng chống phương tiện theo dõi nhằm trốn, tránh kiểm tra tại Trạm KTTTXLĐ: Sử dụng phương tiện xe ngoài để theo dõi, nắm bắt tình hình phương tiện vi phạm yêu cầu lực lượng trực Trạm KTTTXLĐ kiểm tra, xử lý; Sử dụng phương tiện xe ngoài chở các lực lượng chức năng, khi phát hiện phương tiện vi phạm tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định;
3. Phối hợp với các lực lượng khác trong kiểm soát tải trọng xe:
a) Việc phối hợp với lực lượng của Công an tỉnh, Thanh tra Cục Quản lý đường bộ I theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc Kế hoạch phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Công an tỉnh hoặc với Cục Quản lý đường bộ I;
b) Trường hợp các lực lượng khác đề nghị phối hợp, hỗ trợ trong kiểm tra, xử lý vi phạm, ca trưởng phải trực tiếp báo cáo và chấp hành sự chỉ đạo của người được giao phụ trách Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 9. Giao nhiệm vụ tuần kiểm
1. Trên cơ sở số lượng biên chế được giao, Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ trình Sở Giao thông vận tải Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm.
2. Nhân viên tuần kiểm phải kiểm tra định kỳ trên tuyến đường được giao tuần kiểm tối thiểu 02 (hai) lần trong 01 (một) tuần. Trường hợp đoạn đường đang khai thác hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, các điểm sạt lở, lũ lụt gây ngập hoặc có nguy cơ sạt lở, cầu yếu hoặc do yêu cầu kiểm tra, xử lý vi phạm thì thời gian tuần kiểm sẽ căn cứ theo yêu cầu thực tế.
3. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này Thông báo phân công nhiệm vụ cụ thể cho Nhân viên tuần kiểm. Nhân viên tuần kiểm khi làm nhiệm vụ phải mang theo Quyết định giao nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải và Thông báo phân công nhiệm vụ của Trạm KTTTXLĐ.
Điều 10. Nhiệm vụ của Nhân viên tuần kiểm
1. Nắm rõ số lượng, vị trí, tình trạng công trình đường bộ được giao tuần kiểm. Phát hiện điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, sự cố gây mất an toàn giao thông và đề xuất phương án xử lý; trường hợp ảnh hưởng đến an toàn giao thông phải báo cáo ngay Lãnh đạo Trạm.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tuần đường:
a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tuần đường theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo, đề xuất xử lý các kiến nghị của đơn vị bảo trì đường bộ và nhân viên tuần đường về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị bảo trì đường bộ:
a) Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì của đơn vị bảo trì đường bộ, gồm: Mặt đường; lề đường; nền đường; rãnh dọc; hệ thống an toàn giao thông; hệ thống cây xanh; vệ sinh mặt đường; công trình cầu, cống, kè...;
b) Lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đối với đơn vị bảo trì đường bộ.
4. Tiếp nhận thông tin, kiểm tra, xử lý việc thi công trên đường bộ đang khai thác, lập biên bản và đình chỉ hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
5. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và Khoản 2 Điều 35, Khoản 3 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ.
6. Tiếp nhận thông tin, kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp với UBND cấp xã và đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban đầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi:
a) Xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
b) Vi phạm việc quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Theo dõi, tổng hợp tình hình và kết quả xử lý vi phạm, báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ kiến nghị các biện pháp phòng, chống, xử lý vi phạm việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Theo dõi việc tổ chức giao thông, báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ kiến nghị điều chỉnh, bổ sung biển báo, hệ thống an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức giao thông, phòng, chống ùn tắc, tai nạn giao thông.
9. Khi nhận được thông tin tai nạn giao thông, phải thông báo lực lượng công an, chính quyền địa phương nơi gần nhất và người tham gia giao thông; báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ về tai nạn giao thông để báo cáo Sở Giao thông vận tải; tham gia xử lý khi có ùn tắc giao thông, cứu hộ, cứu nạn tai nạn giao thông; hướng dẫn tạm thời giao thông trong trường hợp cần thiết khi chưa có cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ; tham gia bảo vệ hiện trường tai nạn khi chưa có lực lượng chức năng.
10. Sau khi thực hiện công tác tuần kiểm trên tuyến hoặc xử lý các kiến nghị của đơn vị bảo trì đường bộ và Nhân viên tuần đường, Nhân viên tuần kiểm có trách nhiệm ghi Nhật ký tuần kiểm theo mẫu tại Phụ lục 02 Thông tư 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải. Nhật ký tuần kiểm phải phản ánh đầy đủ quá trình xử lý, thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị bảo trì đường bộ và lưu trữ tại Trạm KTTTXLĐ.
Điều 11. Phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Trong thời hạn không quá 24h kể từ khi nhận được thông tin, báo cáo của Nhân viên Tuần đường, Nhân viên tuần kiểm phối hợp UBND cấp xã và đơn vị bảo trì đường bộ kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban đầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền.
2. Trong thời gian không quá 24h kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Nhân viên tuần kiểm phải chuyển biên bản vi phạm hành chính về Trạm KTTTXLĐ để chuyển vụ việc vi phạm hành chính đến Chánh Thanh tra Sở.
3. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
4. Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban đầu nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn không chấp hành hoặc tiếp tục vi phạm, Nhân viên tuần kiểm phải báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ để thống nhất phương án ngăn chặn với các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm bảo đảm an toàn giao thông.
5. Trường hợp quy định của UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cho UBND các cấp kiểm tra, xử lý vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, nhưng quá 24h kể từ khi Nhân viên tuần đường hoặc Nhân viên tuần kiểm thông báo mà UBND các cấp không kiểm tra, xử lý thì Nhân viên tuần kiểm vẫn tiến hành xử lý theo thẩm quyền để kịp thời xác nhận hành vi vi phạm; đồng thời làm cơ sở để kiến nghị làm rõ trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh phân công.
6. Trường hợp hành vi vi phạm vừa ở trong phạm vi đất của đường bộ (do lực lượng Tuần kiểm lập biên bản vi phạm hành chính) vừa ở trong hành lang an toàn đường bộ (do UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính) thì lực lượng Tuần kiểm lập biên bản vi phạm hành.
Điều 12. Biện pháp tăng cường công tác tuần kiểm
1. Nhân viên tuần kiểm được giao phụ trách tuyến phải:
a) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra Nhân viên tuần đường và đơn vị bảo trì đường bộ thực hiện công tác tuần đường để phát hiện các hành vi vi phạm ngay từ ban đầu;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp tổ chức, cá nhân vi phạm tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban đầu;
c) Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với UBND cấp xã nơi công trình đường bộ đi qua để tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm; hạn chế tái vi phạm;
đ) Theo dõi sát việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và khôi phục lại hiện trạng ban đầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm nếu chậm nhận được sự phối hợp của UBND cấp xã nơi xảy ra vi phạm, Nhân viên tuần kiểm phải báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ để có ý kiến với phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc báo cáo Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có ý kiến với Lãnh đạo UBND cấp huyện.
Điều 13. Trang phục; việc quản lý, sử dụng thiết bị, phương tiện
1. Khi làm nhiệm vụ các lực lượng quy định tại Quy chế này phải mặc trang phục, đeo biển hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô chuyên dùng kèm theo các thiết bị cân và xe ô tô bán tải của Thanh tra Sở Giao thông vận tải được điều động tại các Trạm KTTTXLĐ, xe ô tô trang bị cho công tác tuần kiểm đo Trạm KTTTXLĐ quản lý, sửa chữa, bảo trì và chi trả xăng, dầu. Ca trưởng (tổ trưởng) phân công người lái xe bảo đảm đủ điều kiện, chấp hành các quy định của pháp luật.
3. Các trang thiết bị gồm: Máy ảnh, camera, đèn pin... được Trạm KTTTXLĐ trang bị được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Việc sử dụng máy ảnh, camera phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 của Bộ Giao thông vận tải.
4. Hết ca trực, ca trưởng tại các Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm bàn giao xe ô tô và các trang thiết bị lại cho ca sau.
Điều 14. Chế độ đối với các lực lượng
1. Lương và các khoản phụ cấp của công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế Trạm KTTTXLĐ do Trạm KTTTXLĐ chi trả.
2. Lương và các khoản phụ cấp của lực lượng Thanh tra giao thông, Kiểm soát quân sự và các lực lượng khác (nếu có) do đơn vị quản lý chi trả. Các khoản lương và phụ cấp phát sinh do đặc thù công việc tại Trạm KTTTXLĐ do Trạm KTTTXLĐ chi trả.
3. Các lực lượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, khi thực hiện nhiệm vụ được hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Quy định về ghi chép, thông tin, báo cáo
1. Ca trưởng ghi chép đầy đủ thông tin tại Sổ Nhật ký kiểm soát tải trọng xe, hết ca phải bàn giao cho ca sau. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quy định nội dung Sổ Nhật ký kiểm soát tải trọng xe.
2. Hàng tuần, Trạm KTTTXLĐ phải lập báo cáo kết quả kiểm soát tải trọng xe và công tác tuần kiểm gửi Sở Giao thông vận tải. Đồng thời có trách nhiệm cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Việc cung cấp các thông tin cho các cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 16. Quy định các biện pháp tăng cường phòng, chống tiêu cực
1. Công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trạm KTTTXLĐ và các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ phải chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm phải kịp thời báo cáo Trạm trưởng.
2. Khi làm nhiệm vụ, các lực lượng phải chấp hành nghiêm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này. Nghiêm cấm sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn ngay trước, trong ca trực đối với công tác kiểm soát tải trọng xe và trong giờ hành chính, giờ làm việc đối với công tác tuần kiểm.
3. Khi nghỉ ăn cơm hoặc ăn giữa ca phải bố trí lực lượng trực tại Trạm;
4. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm nếu có những ý kiến khác các lực lượng phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật;
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thay thế ngay và có hình thức xử lý kỷ luật đối với cá nhân vi phạm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này; đi muộn về sớm, có dấu hiệu bao che, can thiệp vào việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo đề nghị của Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường bộ; người quản lý, sử dụng công trình đường bộ đối với quốc lộ ủy thác và đường tỉnh. Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm cơ quan quản lý trực tiếp Trạm KTTTXLĐ.
2. Phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; trong đó giao Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ hoặc Lãnh đạo Thanh tra Sở trực tiếp phụ trách Kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát tải trọng xe và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm các tuyến đường bộ quản lý.
4. Hướng dẫn cách xác định phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường bộ được giao quản lý làm cơ sở để xác định trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm giữa lực lượng Tuần kiểm và UBND cấp huyện, cấp xã.
5. Bố trí đầy đủ lực lượng trực thuộc theo Quy chế này.
6. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh và các cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trong công kiểm soát tải trọng xe và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng liên quan thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm an ninh trật tự cho các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện công tác kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh giữa các lực lượng theo chỉ đạo của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ.
2. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Bố trí lực lượng phối hợp, hỗ trợ khi có yêu cầu.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Nhân viên tuần kiểm trong tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
3. Giao đơn vị là thường trực Ban An toàn giao thông cấp huyện làm đầu mối trong chỉ đạo và phối hợp giải quyết các vướng mắc trong quá trình kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của Trạm KTTTXLĐ
a) Triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe và tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và quy chế này;
b) Trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe và Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm các tuyến đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý;
c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy chế nội bộ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải xem xét báo cáo UBND tỉnh./.
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu và doanh nhân tiêu biểu tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bổ sung mới trong lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thi đua khen thưởng bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị thay thế trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Yên Bái Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Thông tư 04/2019/TT-BGTVT quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 13/02/2019
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 168/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2018 Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2025 Ban hành: 12/10/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 tiêu chí xét chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Thông tư 06/2017/TT-BGTVT quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Thông tư 32/2016/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 02/2014/TT-BGTVT quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của Thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 07/11/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục - thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014 Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 22/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung hỗ trợ dân bị thu hồi đất sản xuất theo Công văn 883/TTg-KTN Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 17/2014/TT-BGTVT về tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 1472/QĐ-TCĐBVN năm 2013 Quy trình vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 11/10/2013
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Thông tư 09/2013/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2013 công bố Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Ninh Bình - Phần xây dựng Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 07/06/2014
Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 bổ sung bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ xe ôtô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg về một số biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 1740/QĐ-UBND điều chuyển kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2009 Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 11, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 17/03/2009
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2008 bổ sung Quyết định 1195/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan ban ngành tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 168/QĐ-UB năm 1996 ban hành bản quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/09/1996 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021