Quyết định 1990/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: 1990/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Lê Hữu Lộc
Ngày ban hành: 18/06/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1990/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 18 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2013 - 2016” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;

Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;

Căn cứ Kế hoạch về thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh;

Xét đề nghị của Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh tại Tờ trình số 646/TTr-BCH ngày 09/6/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tuyến biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2013 - 2016” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1990/QĐ-UBND ngày 18/6/2014 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký, Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Đề án).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký, Cơ quan Thường trực và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện Đề án.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Hoạt động của Ban Chỉ đạo đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, các thành viên tham gia ý kiến, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số.

3. Phát huy vai trò, trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký, Cơ quan Thường trực để triển khai thực hiện tốt các nội dung của Đề án và nhiệm vụ được phân công.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TỔ THƯ KÝ, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo

1. Chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án, “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án.

3. Xét, đề nghị các cấp khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.

4. Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

5. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tư pháp xem xét quyết định.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký

1. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Đề án, phân công thư ký các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và trực tiếp triển khai thực hiện một số nội dung của Đề án theo sự phân công của Ban Chỉ đạo.

2. Các thành viên trong Tổ Thư ký được tham gia tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương trong quá trình thực hiện Đề án, dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và phản ánh các ý kiến liên quan đến công tác của Ban Chỉ đạo.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực

1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án; là đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện Đề án.

2. Cơ quan Thường trực có nhiệm vụ giúp Ban Chỉ đạo xây dựng các văn bản chỉ đạo và báo cáo sơ, tổng kết, giải quyết các công việc thường xuyên; đồng thời theo dõi, tiếp nhận, xử lý các thông tin có liên quan đến việc thực hiện Đề án; chuẩn bị nội dung tổ chức các cuộc họp Ban Chỉ đạo.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban

a. Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo;

b. Ký và ban hành kế hoạch thực hiện Đề án từng giai đoạn, hàng năm, các hoạt động của Đề án và các báo cáo sơ, tổng kết thực hiện Đề án của Ban Chỉ đạo;

c. Chủ trì các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo và các hội nghị triển khai, sơ, tổng kết thực hiện Đề án;

d. Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án;

đ. Giải quyết các công việc khác liên quan đến việc thực hiện Đề án theo thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Thường trực

a. Giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban;

b. Chỉ đạo xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo và báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng ban.

c. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản liên quan đến hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở khu vực biên giới biển; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, hội nghị sơ kết khi Trưởng Ban Chỉ đạo đi vắng.

3. Nhiệm vụ của các Phó Trưởng ban

a. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực phụ trách triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công; chủ trì, báo cáo chỉ đạo kết quả thực hiện các nội dung được phân công với Ban Chỉ đạo.

b. Chủ trì, điều hành một số cuộc họp giao ban, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các hội nghị khi Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Thường trực đi vắng.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo

a. Đề xuất nội dung, biện pháp thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đề án;

b. Tham dự đầy đủ các cuộc họp theo quy định; trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Đề án theo sự phân công của Ban Chỉ đạo;

c. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

5. Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản liên quan đến thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo” được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 8. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo Đề án với UBND các huyện, thành phố tuyến biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh

1. Ban Chỉ đạo Đề án chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo của UBND các huyện, thành phố tuyến biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch thực hiện Đề án của UBND tỉnh.

2. UBND các huyện, thành phố tuyến biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) để cáo cáo UBND tỉnh và ban Chỉ đạo Trung ương.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 9. Chế độ họp

1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần hoặc họp đột xuất khi cần thiết.

2. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo được ghi thành biên bản, do Cơ quan Thường trực chỉ định thành viên Tổ Thư ký thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện. Căn cứ tính chất và tầm quan trọng của cuộc họp đề ra thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Đề án.

3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo quy định. Trường hợp vắng mặt phải thông báo lý do với Cơ quan Thường trực và giới thiệu, cử đại biểu cơ quan, đơn vị mình dự họp thay.

Điều 10. Chế độ kiểm tra

1. Kiểm tra toàn diện: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thực hiện Đề án theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

2. Kiểm tra chuyên đề, chuyên ngành: Do Thủ trưởng các cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo chủ trì tổ chức kiểm tra công tác thực hiện Đề án đối với địa phương, đơn vị ở khu vực biên giới biển của tỉnh theo lĩnh vực thuộc chuyên ngành phụ trách nhưng phải báo cáo trước (bằng văn bản) với Trưởng Ban Chỉ đạo và báo cáo kết quả kiểm tra với Trưởng Ban Chỉ đạo (qua Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh).

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo định kỳ báo cáo với Trưởng Ban (qua Cơ quan Thường trực) về tình hình và kết quả thực hiện Đề án do ngành, cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Cụ thể như sau:

a. Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 05 tháng 6 hàng năm;

b. Báo cáo năm: Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm;

c. Báo cáo đột xuất khi có vấn đề nảy sinh liên quan đến hoạt động của Đề án hay theo yêu cầu của Trưởng Ban.

2. Ban Chỉ đạo báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Đề án trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

Điều 12. Chế độ đi công tác

1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) có trách nhiệm xây dựng và thông báo kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo cho các tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đợt công tác có trách nhiệm bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ cho đoàn công tác và báo cáo kết quả làm việc với Trưởng Ban Chỉ đạo và thông báo cho các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan biết để thực hiện.

3. Chế độ công tác phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố tuyến biển và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Căn cứ Quy chế này, UBND các huyện, thành phố tuyến biển xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp mình phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của địa phương.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.