Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2009 Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 1882/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Bùi Văn Danh |
Ngày ban hành: | 02/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1882/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 02 tháng 07 năm 2009 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 01/8/2007 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 425/TT-SXD ngày 19/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng.
b) Niêm yết công khai các loại hồ sơ, giấy tờ, trình tự thủ, tục hành chính, phí, lệ phí, các loại biểu mẫu, thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân theo các quy định được ban hành kèm theo Quyết định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1882/QĐ-UBND ngày 02/7/2009 của UBND tỉnh)
1. Cấp mới giấy chứng nhận QSHCTXD, QSHNƠ:
1.1. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD; QSHNƠ (gọi là chủ sở hữu): Nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
1.2. Sở Xây dựng:
a) Bộ phận một cửa: Kiểm tra hồ sơ đã nhận, đối chiếu với hồ sơ bản gốc, hướng dẫn hoàn tất hồ sơ (nếu chưa đủ giấy tờ theo quy định). Khi đủ giấy tờ thì ghi biên nhận, nhận hồ sơ và hẹn ngày giao giấy chứng nhận.
b) Tổ chức đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ do chủ sở hữu gửi đến: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra hiện trường công trình để đo vẽ hoặc ngày bắt đầu kiểm tra kết quả đo vẽ, Sở Xây dựng trả lại hồ sơ bằng văn bản để chủ sở hữu biết rõ lý do.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc (đối với cấp giấy chứng nhận QSHCTXD) hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với cấp giấy chứng nhận QSHNƠ), Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.
1.3. UBND tỉnh: Xem xét, ký giấy chứng nhận, trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với cấp giấy chứng nhận QSHCTXD) hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với cấp giấy chứng nhận QSHNƠ), kể từ ngày Sở Xây dựng trình ký giấy chứng nhận.
1.4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận từ UBND tỉnh, Sở Xây dựng thông báo chủ sở hữu đến Sở Xây dựng nhận tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu 01-05/LPTB) và hướng dẫn chủ sở hữu kê khai theo đúng mẫu. Khi đến Sở Xây dựng, chủ sở hữu đem nộp thêm bản sao công chứng các giấy tờ liên quan (nếu có) để làm căn cứ xác định lệ phí trước bạ gồm: Hợp đồng xây dựng, biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng) chứng từ thanh toán tiền xây dựng (đối với trường hợp thuê nhà thầu xây dựng) hoặc bản sao công chứng hợp đồng chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng công trình hoặc nhà ở).
1.5. Sở Xây dựng: Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận từ UBND tỉnh, Sở Xây dựng phải gửi Cục Thuế tỉnh tờ khai nộp lệ phí trước bạ, bản sao Quyết định cấp giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ và bản sao công chứng các giấy tờ liên quan (nếu có) để làm căn cứ xác định lệ phí trước bạ gồm: Hợp đồng xây dựng, biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, chứng từ thanh toán tiền xây dựng (đối với trường hợp thuê nhà thầu xây dựng) hoặc bản sao công chứng hợp đồng chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng công trình hoặc nhà ở).
1.6. Cục Thuế tỉnh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nộp lệ phí trước bạ do Sở Xây dựng chuyển đến, Cục Thuế tỉnh hoàn tất thủ tục và xác định mức nộp lệ phí trước bạ, giao “thông báo nộp tiền” cho Sở Xây dựng.
1.7. Sở Xây dựng: Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận “thông báo nộp tiền” từ Cục Thuế, Sở Xây dựng thông báo cho chủ sở hữu đến Sở Xây dựng nhận “thông báo nộp tiền” và đến Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước huyện, thị (nơi có công trình xây dựng) để nộp lệ phí trước bạ.
1.8. Chủ sở hữu: Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, chủ sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
1.9. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hoàn tất thủ tục và thu tiền vào ngân sách Nhà nước, thời hạn 01 ngày làm việc, nếu chủ sở hữu nộp lệ phí trước bạ chậm so với quy định thì Kho bạc Nhà nước tính mức phạt nộp chậm theo quy định.
1.10. Chủ sở hữu: Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của Cục Thuế, chủ sở hữu mang chứng từ đã nộp tiền đến Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng hoặc nhà ở cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và vào sổ đăng ký QSHCTXD hoặc QSHNƠ.
2. Cấp lại giấy chứng nhận QSHCTXD, QSHNƠ (trường hợp giấy chứng nhận bị mất); cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD, QSHNƠ (trường hợp giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát).
2.1. Chủ sở hữu: Nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
2.2. Sở Xây dựng: Kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, đóng dấu “cấp lại lần thứ…; cấp đổi lần thứ...” trong thời hạn 05 ngày làm việc và trình UBND tỉnh
2.3. UBND tỉnh: Xem xét và ký giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc.
2.4. Sở Xây dựng: Thông báo cho chủ sở hữu đến Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc.
2.5. Chủ sở hữu: Nộp biên lai thu lệ phí cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và đăng ký vào sổ QSHCTXD (QSHNƠ).
3. Xác nhận thay đổi công trình xây dựng sau khi được cấp giấy chứng nhận (sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi diện tích hoặc cấp hạng công trình).
3.1. Chủ sở hữu: Nộp một bộ hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tới bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
3.2. Sở Xây dựng:
a) Bộ phận một cửa: Kiểm tra hồ sơ đã nhận; đối chiếu với hồ sơ bản gốc; hướng dẫn hoàn tất hồ sơ (nếu chưa đủ giấy tờ theo quy định). Khi đủ giấy tờ thì ghi biên nhận, nhận hồ sơ và hẹn ngày giao giấy chứng nhận.
b) Kiểm tra hồ sơ, tổ chức đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ do chủ sở hữu gửi đến, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra hiện trường công trình hoặc nhà ở để đo vẽ hoặc ngày bắt đầu kiểm tra kết quả đo vẽ, Sở Xây dựng trả lại hồ sơ bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.
c) Kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và ký xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3.3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận, Sở Xây dựng thông báo chủ sở hữu đến Sở Xây dựng nhận tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu 01-05/LPTB) và hướng dẫn chủ sở hữu kê khai theo đúng mẫu. Khi đến Sở Xây dựng, chủ sở hữu đem nộp thêm bản sao công chứng các giấy tờ liên quan (nếu có) để làm căn cứ xác định lệ phí trước bạ gồm: Hợp đồng xây dựng, biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, chứng từ thanh toán tiền xây dựng (đối với trường hợp thuê nhà thầu xây dựng).
3.4. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải gửi Cục Thuế tỉnh tờ khai nộp lệ phí trước bạ, bản sao Quyết định cấp giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ và bản sao công chứng các giấy tờ liên quan để làm căn cứ xác định lệ phí trước bạ gồm: Hợp đồng xây dựng, biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, chứng từ thanh toán tiền xây dựng (đối với trường hợp thuê nhà thầu xây dựng) để Cục Thuế xác định mức nộp lệ phí trước bạ.
3.5. Cục Thuế tỉnh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nộp lệ phí trước bạ do Sở Xây dựng chuyển đến, Cục Thuế hoàn tất thủ tục và xác định mức nộp lệ phí trước bạ, giao “thông báo nộp tiền” cho Sở Xây dựng.
3.6. Sở Xây dựng: Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận “thông báo nộp tiền” từ Cục Thuế, Sở Xây dựng thông báo cho chủ sở hữu đến Sở Xây dựng nhận “thông báo nộp tiền” và đến Kho bạc Nhà nước nộp lệ phí trước bạ.
3.7. Chủ sở hữu: Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, chủ sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
3.8. Kho bạc Nhà nước: Hoàn tất thủ tục và thu tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 01 ngày làm việc, nếu chủ sở hữu nộp lệ phí trước bạ chậm so với quy định thì Kho bạc Nhà nước tính mức phạt nộp chậm theo quy định.
3.9. Chủ sở hữu: Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của Cục Thuế, chủ sở hữu mang chứng từ đã nộp tiền đến Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biện lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và vào số đăng ký QSHCTXD hoặc QSHNƠ.
* Công trình sau sửa chữa, cải tạo mà không thay đổi diện tích hoặc cấp hạng công trình (hoặc diện tích, cấp hạng công trình nhỏ hơn) thì chỉ thực hiện các bước 3.1, 3.2.
* Công trình sau sửa chữa, cải tạo mà tăng diện tích hoặc tăng cấp hạng công trình thì thực hiện thêm các bước 3.3 đến 3.9.
4. Xác nhận thay đổi chủ sở hữu sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD; QSHNƠ:
4.1. Chủ sở hữu: Nộp một bộ hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi chủ sở hữu tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng, nhận tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu 01-05/LPTB) và kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.
4.2. Sở Xây dựng:
a) Bộ phận một cửa: Kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ bản gốc; hướng dẫn hoàn tất hồ sơ (nếu chưa đủ giấy tờ theo quy định). Khi đủ giấy tờ thì ghi biên nhận, nhận hồ sơ và hẹn ngày giao giấy chứng nhận.
b) Kiểm tra hồ sơ và ký xác nhận thay đổi chủ sở hữu vào giấy chứng nhận - thời hạn 05 ngày làm việc.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác nhận thay đổi chủ sở hữu trên giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải gửi Cục Thuế tỉnh tờ khai nộp lệ phí trước bạ, bản sao giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ đã xác nhận và bản sao công chứng hợp đồng chuyển nhượng.
4.3. Cục Thuế tỉnh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh hoàn tất thủ tục và xác định mức nộp lệ phí trước bạ, giao “thông báo nộp tiền” cho Sở Xây dựng.
4.4. Sở Xây dựng: Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận “thông báo nộp tiền” từ Cục Thuế, Sở Xây dựng thông báo cho chủ sở hữu đến Sở Xây dựng nhận “thông báo nộp tiền” và đến Kho bạc Nhà nước nộp lệ phí trước bạ.
4.5. Chủ sở hữu: Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, chủ sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4.6. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hoàn tất thủ tục và thu tiền vào ngân sách Nhà nước, thời hạn 01 ngày làm việc, nếu chủ sở hữu nộp lệ phí trước bạ chậm so với quy định thì Kho bạc Nhà nước tỉnh tính mức phạt nộp chậm theo quy định.
4.7. Chủ sở hữu: Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp tiền của Cục Thuế, chủ sở hữu mang chứng từ đã nộp tiền đến Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận QSHCTXD hoặc QSHNƠ. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và vào sổ đăng ký QSHCTXD hoặc QSHNƠ.
5. Cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD, QSHNƠ do chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHCTXD, QSHNƠ
Thực hiện như mục 2 Phần I của Quy định này.
I. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSHCTXD:
1. Thành phần hồ sơ xin cấp mới giấy chứng nhận QSHCTXD:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD (theo mẫu).
b) Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất và hợp đồng thuê đất (nếu có).
- Quyết định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng; trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất và hợp đồng thuê đất (nếu có); trường hợp mua, bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận QSHCTXD của bên chuyển quyền sở hữu.
- Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng: Bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận QSHCTXD (trường hợp giấy chứng nhận bị mất):
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận QSHCTXD (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai của mình và được UBND xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây dựng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi tắt là UBND xã) xác nhận.
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên Báo Bình Phước 3 số liên tiếp (công trình xây dựng ở đô thị) hoặc thông báo việc mất giấy được niêm yết tại UBND xã trong thời hạn 15 ngày (công trình xây dựng ở nông thôn).
3. Thành phần hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD (không thay đổi chủ sở hữu - trường hợp giấy chứng nhận QSHCTXD bị hư hỏng, rách nát).
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
4. Thành phần hồ sơ xin xác nhận thay đổi công trình xây dựng sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu).
b) Bản chính giấy chứng nhận QSHCTXD do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Giấy phép xây dựng, sửa chữa do cơ quan có thẩm quyển cấp (kèm theo biên bản kiểm tra công trình hoàn thành), hoặc quyết định về việc chấp thuận thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình của UBND tỉnh (đối với tổ chức nước ngoài) kèm theo biên bản kiểm tra hoàn thành công trình.
d) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng: Bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng.
5. Thành phần hồ sơ xin xác nhận thay đổi chủ sở hữu sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu).
b) Bản chính giấy chứng nhận QSHCTXD do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế...) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
6. Thành phần hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD do chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHCTXD:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế. . .) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
d) Ngoài những hồ sơ nêu trên, bên nhận chuyển dịch là tổ chức phải nộp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp.
e) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng: Bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn, xây dựng của từng tầng.
II. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSHNƠ:
1. Thành phần hồ sơ xin cấp mới GCNQSHNƠ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHNƠ (theo mẫu).
b) Bản sao giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định tại điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006, cụ thể như sau:
b.1. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định phê duyệt dự án (hoặc quyết định đầu tư, hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b.2. Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định thì phải có văn bản về giao dịch đó theo qui định tại điều 93 của Luật Nhà ở, kèm theo Giấy chứng nhận QSHNƠ theo quy định của Luật Nhà ở, hoặc giấy chứng nhận QSHNƠ, QSDĐƠ theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994, hoặc giấy chứng nhận QSHNƠ theo quy định của Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005, hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở của bên chuyển nhượng.
b.3. Trường hợp chủ sở hữu nhà không đồng thời là chủ sử dụng đất thì ngoài một trong các giấy tờ nêu tại mục b.1 và b.2 phải có văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng và phải được công chứng hoặc chứng thực.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích căn hộ.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận QSHNƠ (trường hợp GCN bị mất).
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai của mình và được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã) xác nhận.
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận QSHNƠ của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
Đối với các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có biên lai xác nhận đã đăng tin trên Báo Bình Phước một lần (nhà ở xây dựng ở đô thị) hoặc giấy xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với khu vực nông thôn).
3. Thành phần hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ (trường hợp GCN bị hư hỏng, rách nát):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ (theo mẫu).
b) Bản chính giấy chứng nhận QSHNƠ cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
4. Thành phần hồ sơ xin xác nhận thay đổi giấy chứng nhận QSHNƠ (không thay đổi chủ sở hữu - Trường hợp sửa chữa, thay đổi diện tích, kết cấu nhà).
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
c) Giấy phép xây dựng, sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp (kèm theo biên bản kiểm tra nhà ở hoàn thành), hoặc quyết định về việc chấp thuận thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình nhà ở của UBND tỉnh (đối với tổ chức nước ngoài) kèm theo biên bản kiểm tra hoàn thành công trình nhà ở.
3. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ đối với các trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu).
b) Bản chính giấy chứng nhận QSHNƠ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp Iuật (như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế...) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
6. Thành phần hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ do chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHNƠ:
Chủ sở hữu nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế...) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
d) Ngoài những hồ sơ nêu trên, bên nhận chuyển dịch là tổ chức phải nộp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND quy định về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 1664/QĐ-UBND Quy định giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án điều chỉnh giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất, tại địa bàn xã Duy Minh, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 05/09/2016
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2016 công nhận các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Yên Bái duy trì kết quả đạt chuẩn chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2015 Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2014 Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 thực hiện “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý tàu cá Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Ban hành: 15/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006