Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”
Số hiệu: | 188/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Dung |
Ngày ban hành: | 26/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” tỉnh Thừa Thiên Huế với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng thông qua việc xây dựng và từng bước nhân rộng các mô hình “gia đình học tập”, “dòng họ học tập” và “cộng đồng học tập”, đưa phong trào đi dần vào nền nếp, có kế hoạch và có tính tự giác cao, thực sự là nòng cốt xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Xây dựng thành công các mô hình thí điểm “gia đình học tập”, “dòng họ học tập” và “cộng đồng học tập” theo các tiêu chí đã được xác định, xây dựng và thực hiện tốt quy trình đánh giá, công nhận các danh hiệu theo hướng dẫn của Trung ương, có sự vận dụng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
b) Phấn đấu đến năm 2020:
- 100% cán bộ, hội viên Hội Khuyến học tỉnh được tập huấn nâng cao nhận thức về xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng.
- 70% số gia đình trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”, 50% dòng họ trở lên đạt danh hiệu “Dòng họ học tập” 60% cộng đồng (thôn, làng, bản, cụm dân cư, tổ dân phố) trở lên đạt Danh hiệu “Cộng đồng học tập”.
Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn các tỉ lệ tương ứng giảm 10% so với yêu cầu chung (60%, 40%, 50%)…
- 50% đơn vị (cơ quan, doanh nghiệp, trường học...) trở lên được công nhận danh hiệu “Đơn vị học tập”.
1. Nhiệm vụ: Thực hiện 5 nhiệm vụ theo Quyết định 281/QĐ-TTg:
Nhiệm vụ 1: Xây dựng các mô hình thí điểm “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
TT |
Hoạt động |
Thời gian |
Phân công thực hiện |
1 |
Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến về các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
2 |
Mở các lớp tập huấn triển khai thí điểm các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo thí điểm 2 huyện Phú Lộc và Quảng Điền. Hội Khuyến học và Phòng Giáo dục - Đào tạo cấp huyện chỉ đạo thí điểm 2 xã, phường, thị trấn. |
3 |
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo các mô hình thí điểm. |
Quý 1/2015- Quý 3/2015 |
Hội Khuyến học phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
4 |
Tổ chức Hội nghị tổng kết chỉ đạo thí điểm và kế hoạch hoàn thiện các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 4/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
5 |
Tổ chức biên soạn và in ấn tài liệu tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện việc nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 4/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
Nhiệm vụ 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xã hội học tập, về mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng.
TT |
Hoạt động |
Thời gian |
Phân công thực hiện |
1 |
Tổ chức hội nghị chuyên đề thảo luận về nội dung, phương pháp và tổ chức sự phối hợp trong công tác tuyên truyền về xã hội học tập và mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể (Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, báo chí). |
2 |
Tổ chức biên soạn và in ấn tài liệu hướng dẫn tuyên truyền về xã hội học tập và mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyên giáo, Sở VH-TT-DL. |
3 |
Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực truyền thông về xã hội học tập, về mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng cho cán bộ chủ chốt của Hội Khuyến học và cán bộ chủ chốt của các đơn vị phối hợp. |
Quý 1 và Quý 2/2015 |
Hội KH tỉnh phối hợp các trung TTGD chính trị. (Dự kiến mở ít nhất 4 lớp chia theo cụm, trong đó TP Huế 1 lớp, 1 lớp tại Hương Thủy cho các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Nam Đông, Hương Thủy. 1 lớp tại Hương Trà dành cho các huyện Phong Điền, Quảng Điền và Hương Trà, 1 lớp riêng cho A Lưới). |
4 |
Xây dựng một số chuyên mục về xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời trên các cơ quan báo chí trên địa bàn (Báo Thừa Thiên Huế, TRT, HTV, Tạp chí Sông Hương, Tờ tin của Hội Khuyến học và Sở Giáo dục - Đào tạo…). |
Quý 1 và Quý 2/2015 và duy trì cho đến 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn. |
5 |
Xây dựng phim chuyên đề tuyên truyền về đề án xây dựng xã hội học tập, giới thiệu các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. |
Quý 4/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh. |
6 |
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về xã hội học tập và mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. |
Quý 2 đến Quý 4/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Báo Thừa Thiên Huế và Sở Giáo dục - Đào tạo. |
7 |
Tổ chức sơ tổng kết về sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạt động truyền thông về xã hội học tập và xây dựng mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. |
Năm 2015, 2017, 2019 |
Hội Khuyến học tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan. |
Nhiệm vụ 3: Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng.
TT |
Hoạt động |
Thời gian |
Phân công thực hiện |
1 |
Tổ chức Hội nghị quán triệt Quán triệt Quyết định số 89/QĐ-TTg về Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Quyết định 281/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng đến năm 2020” và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và Văn phòng UBND tỉnh. |
2 |
Tổ chức các Hội nghị liên tịch giữa Hội Khuyến học tỉnh với Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể, các Sở, ngành liên quan. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan. |
3 |
Tổ chức các hội nghị biểu dương các điển hình về xây dựng mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và phát động học tập, nhân rộng. |
Quý 1/2016 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
4 |
Mở các cuộc tọa đàm theo cụm hoặc tại các đơn vị thí điểm để trao đổi kinh nghiệm làm được, chưa làm được và thảo luận về chủ trương, các giải pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc cụ thể có ảnh hưởng đến việc nhân rộng các mô hình và thúc đẩy phong trào chung. |
Các năm 2015, 2016, 2017 |
Hội Khuyến học phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
5 |
Tiến hành các đợt khảo sát, giám sát việc xây dựng mô hình thí điểm học tập suốt đời và kế hoạch nhân rộng ở một số huyện, thị xã, thành phố (hàng năm). |
Từ năm 2015 đến 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
6 |
Tổ chức Đại hội biểu dương “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” (2 - 3 năm/1 lần). |
Các năm 2016, 2018, 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo, tham mưu cho UBND tỉnh. |
Nhiệm vụ 4: Duy trì, củng cố, phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng.
TT |
Hoạt động |
Thời gian |
Phân công thực hiện |
1 |
Tổ chức chỉ đạo 4 đơn vị thí điểm xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với các vùng kinh tế - xã hội trong tỉnh. |
Từ 2015 - 2017 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo và UBND các địa phương liên quan. |
2 |
Tổ chức các hội nghị sơ tổng kết chung toàn tỉnh về hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng và Hội nghị cụm để thảo luận sâu về phương thức hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ở 4 vùng kinh tế - xã hội của tỉnh. |
Cán năm 2015, 2017, 2019 |
Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh. |
3 |
Mở các lớp tập huấn chuyên sâu về đổi mới phương thức hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trong tỉnh. (Đổi mới việc lập kế hoạch, tổ chức sự liên kết với các ngành, đoàn thể; huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đổi mới hoạt động các câu lạc bộ kỹ năng sống, ứng dụng công nghệ thông tin..). |
Từ 2015 đến 2020. Mỗi năm từ 3 đến 4 lớp |
Hội Khuyến học phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
4 |
Hội thảo về cơ chế, chính sách nhằm mở rộng hoạt động, phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng phục vụ xây dựng xã hội học tập. |
|
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo. |
5 |
Mở các cuộc tọa đàm giữa Hội Khuyến học tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo với các ngành, đoàn thể về cơ chế liên tịch và tổ chức sự phối hợp trong các chương trình bồi dưỡng, đào tạo cho người lớn ở địa bàn dân cư. |
Các năm 2015, 2017 |
Hội Khuyến học phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. |
Nhiệm vụ 5: Tổ chức đánh giá, công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
TT |
Hoạt động |
Thời gian |
Phân công thực hiện |
1 |
Mở Hội nghị lấy ý kiến các huyện, thị, thành phố; các ban ngành, đoàn thể; các chuyên gia và nhà khoa học về Bộ tiêu chí “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
2 |
Tập huấn đánh giá công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Quý 1/2015 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo. |
3 |
Tổ chức kiểm tra việc triển khai Bộ tiêu chí công nhận các Danh hiệu. |
Từ 2016 - 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh. |
4 |
Tiến hành việc đánh giá, công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Từ 2016 - 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá hàng năm và đề nghị UBND tỉnh công nhận. |
5 |
Mở các Hội nghị sơ kết, tổng kết việc đánh giá, công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”. |
Các năm 2017 và 2020 |
Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo. |
2. Các giải pháp chủ yếu:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời trong cán bộ, đảng viên và nhân dân:
- Kịp thời tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng, Quyết định của Chính phủ về xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời, trọng tâm là Quyết định số 89/QĐ-TTg và Quyết định 281/QĐ-TTg trong hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
- Huy động mọi lực lượng, phương tiện phục vụ công tác tuyên truyền về xã hội học tập và học tập suốt đời, trước hết cần phát huy vai trò của lực lượng cán bộ quản lý và giáo viên, cán bộ và hội viên khuyến học. Đồng thời, tranh thủ tốt sự tham gia của đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên của các cơ quan, đơn vị và các cơ quan thông tin báo chí.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phát động quần chúng thông qua việc phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về xã hội học tập; mở chuyên mục trên Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, trên các tạp chí, tờ tin của Sở Giáo dục - Đào tạo và Hội Khuyến học và của các đơn vị khác; tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, metting quần chúng nhân các ngày lễ lớn nhằm phát động phong trào học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Hàng năm, Hội Khuyến học các cấp phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo tổ chức “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” theo chủ đề của Bộ Giáo dục và Đào tạo gắn với các hoạt động tuyên truyền mạnh mẽ về xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời.
b) Xây dựng thí điểm mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
- Tổ chức nghiên cứu Bộ tiêu chí quốc gia công nhận gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị học tập để có cơ sở vận dụng xây dựng Bộ tiêu chí phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai xây dựng thí điểm mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và đơn vị học tập ở hai huyện điểm là huyện Phú Lộc và huyện Quảng Điền.
Mỗi huyện điểm chọn ít nhất 2 xã, phường, thị trấn làm điểm chỉ đạo. Các xã nói trên chọn ít nhất 2 thôn/ấp/ bản/cụm dân cư/tổ dân phố và ít nhất 2 dòng họ tiêu biểu để tập trung xây dựng mô hình.
Mỗi thôn làm điểm chọn từ 3 - 5 gia đình để xây dựng mô hình “Gia đình học tập”.
Các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” đều vận dụng bộ tiêu chí đã được Hội Khuyến học tỉnh cụ thể hóa.
- Thực hiện việc đánh giá, công nhận các danh hiệu theo quy trình hướng dẫn của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.
- Sơ kết đánh giá kết quả thí điểm xây dựng các mô hình, kịp thời đúc rút kinh nghiệm để góp phần cùng Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam hoàn chỉnh bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, công nhận các danh hiệu.
c) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng:
- Tăng cường sự phối hợp giữa Hội Khuyến học tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo với các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc phát động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng cuộc vận động học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dưới nhiều hình thức: tự học qua sách báo, tài liệu, qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn và các hoạt động CLB kỹ năng; tham gia các hình thức chuyển giao công nghệ, kỹ thuật... và các hình thức học tập khác.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị nêu trên để mỗi đơn vị chủ động đưa vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của mình, có kiểm tra đôn đốc các thành viên thuộc hệ thống tổ chức chủ động xây dựng chương trình tự học và tham gia các lớp tập huấn do các trung tâm học tập cộng đồng và các thiết chế khác tổ chức.
- Thường xuyên giám sát, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra việc duy trì và phát triển phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng. Định kỳ tổ chức các hội nghị sơ kết và tổng kết đánh giá kết quả nhân rộng các mô hình học tập suốt đời.
- Gắn việc đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng với việc củng cố kết quả cuộc vận động xây dựng “gia đình hiếu học”, “dòng họ khuyến học”, “cộng đồng khuyến học” và “đơn vị khuyến học”, tập trung rà soát tiêu chí học tập của người lớn tuổi. Duy trì có nề nếp việc học tập của người lớn là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện bước chuyển về chất thành các đơn vị đạt Danh hiệu học tập.
- Biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong phong trào học tập suốt đời. Định kỳ tổ chức Đại hội và Hội nghị biểu dương các gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị đạt danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn:
Trọng tâm là kiện toàn bộ máy quản lý, xây dựng bộ phận thường trực và các tổ tư vấn của Hội đồng điều hành và Ban Giám đốc trung tâm; đổi mới công tác lập kế hoạch, triển khai cơ chế liên tịch để lồng ghép nguồn lực thuộc các chương trình, dự án; ưu tiên thu hút một số đối tượng thuộc diện quản lý của các cấp ủy gồm đảng viên, cán bộ cốt cán ở cơ sở, các hợp tác xã và những người lao động có yêu cầu cao về chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, phát triển ngành nghề và mở mang dịch vụ, tăng dần tỉ lệ tham gia học tập của các đối tượng khác.
- Triển khai thí điểm Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng ở xã Vinh Hưng (Phú Lộc), thí điểm Trung tâm Giáo dục Thường xuyên đỡ đầu toàn diện cho Trung tâm Học tập Cộng đồng xã ở Thượng Quảng (Nam Đông) bên cạnh việc chỉ đạo điểm hai đơn vị theo mô hình 09 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại xã Phong Hòa (Phong Điền) và phường An Cựu (thành phố Huế). Đến cuối năm 2016 tổng kết, rút kinh nghiệm để có chủ trương áp dụng các mô hình trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với các vùng kinh tế - xã hội trong tỉnh.
- Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh liên tục mở các lớp tập huấn để bồi dưỡng Ban Giám đốc một số kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về đổi mới công tác kế hoạch hóa, về xây dựng nội dung, chương trình học tập, về thực hiện cơ chế liên tịch, về huy động và quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và các nguồn tài chính để thực hiện kế hoạch hoạt động, về đổi mới sinh hoạt các câu lạc bộ kỹ năng sống…
- Huy động nguồn lực từng bước nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị của các trung tâm học tập cộng đồng. Tăng dần mức hỗ trợ chi thường xuyên từ ngân sách địa phương cho tất cả các trung tâm, ưu tiên cho các đơn vị ở miền núi, các xã đặc biệt khó khăn và vùng bãi ngang.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các Phòng Giáo dục - Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục - đào tạo, các trường nghề… với các trung tâm học tập cộng đồng.
e) Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên:
- Củng cố tổ chức, tăng cường lực lượng và phương tiện cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và cấp huyện, các trường nghề và trung tâm dạy nghề... trực thuộc các sở, ngành, đoàn thể, của lực lượng vũ trang…
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc củng cố và phát triển các trung tâm, các trường, lớp dạy tin học và ngoại ngữ, các cơ sở dạy nghề tư nhân.
- Mở rộng mạng lưới các cơ sở bưu điện văn hóa, các thư viện và phòng đọc tuyến xã. Khuyến khích việc thực hiện chương trình tin học hóa, xây dựng mạng thông tin điện tử (internet) trong các cơ quan, đơn vị, phường xã để tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin theo yêu cầu tìm hiểu, học tập của mình.
- Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng để phổ cập việc sử dụng mạng thông tin điện tử trong phạm vi phường, xã. Ưu tiên thực hiện trước ở các phường của thành phố Huế và các thị xã.
g) Triển khai các chính sách, giải pháp để huy động và khuyến khích người lớn tuổi tham gia học tập:
- Thực hiện có kết quả chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận dụng thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người học là người dân tộc, phụ nữ, người khuyết tật theo quy định của Nhà nước.
- Tranh thủ tốt mọi nguồn lực huy động được từ các chương trình, dự án quốc gia, hợp tác quốc tế, đóng góp của các nhà tài trợ để mở các lớp tập huấn chuyên đề, các hoạt động chuyển giao công nghệ… dành cho người lao động, chú ý lao động nữ, người dân tộc thiểu số. Phấn đấu tăng dần các hoạt động bồi dưỡng, đào tạo có thể huy động sự đóng góp của người học.
h) Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập và thúc đẩy phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và các đơn vị:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp cần cụ thể hóa kế hoạch xây dựng địa phương, đơn vị của mình thành một đơn vị được công nhận danh hiệu “Đơn vị học tập”. Đồng thời, có kế hoạch thực hiện sự chỉ đạo chung của toàn tỉnh.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt chính sách khuyến khích học tập và khen thưởng những tập thể, cá nhân được bầu chọn Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
Mở rộng số đơn vị có “Quỹ học tập suốt đời”, trước hết là các doanh nghiệp, hợp tác xã. Phát huy các điển hình doanh nghiệp chủ động tổ chức việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao động.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cấp cho Hội Khuyến học đối với các hoạt động do hội chủ trì trong đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
b) Căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm Hội Khuyến học các cấp lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước cho các hoạt động của Hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
c) Sở Tài chính và các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách dành kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng thí điểm các mô hình học tập suốt đời, tổ chức tập huấn, tuyên truyền nhân rộng, giám sát, đánh giá, khen thưởng các cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, các tổ chức có thành tích hoặc có đóng góp tích cực đối với phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu "Gia đình học tập", "Dòng họ học tập", "Cộng đồng học tập" và "Đơn vị học tập" tiêu biểu.
1. Hội Khuyến học tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành tốt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Khuyến học các địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương, đơn vị mình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Tham mưu tổ chức Đại hội biểu dương, khen thưởng đơn vị, cá nhân xuất sắc và các "Gia đình học tập", "Dòng họ học tập", "Cộng đồng học tập", "Đơn vị học tập" tiêu biểu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- Chủ trì và phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh trong việc tổ chức các hoạt động nhân “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” ở địa phương theo kế hoạch của Bộ Giáo dục - Đào tạo và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội :
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức thực hiện có kết quả Quyết định số 2711/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2020 và Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 2453/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổ chức tốt việc phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trong các hoạt động dạy nghề ở nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện trong kế hoạch xây dựng, củng cố và phát triển các cơ sở dạy nghề và mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, dạy nghề gắn với sản xuất, dạy nghề ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động dạy nghề của các Trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp và dạy nghề, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Giúp UBND cấp huyện xây dựng và phát huy vai trò các trung tâm dạy nghề, từng bước thực hiện đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng đến năm 2020; trước hết trong công tác tuyên truyền, cổ động, tổ chức “Tuần lễ học tập suốt đời” và các hoạt động nêu gương “người tốt, việc tốt” phát huy các điển hình tiên tiến. Chủ động tổ chức sự phối hợp giữa cuộc vận động xây dựng xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn việc bình bầu, công nhân danh hiệu “Gia đình văn hóa” “Làng (thôn, bản), tổ dân phố văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị văn hóa”… với việc bình xét, công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo Ban Văn hóa Thông tin cấp xã phối hợp tốt với Ban Giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng trong các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn; trong đó có hoạt động của các CLB kỹ năng sống về văn hóa, thể thao, du lịch… Tham gia chỉ đạo mô hình thí điểm Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã Vinh Hưng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc phát triển mạng lưới Bưu điện văn hóa xã, thư viện hoặc phòng đọc ở xã, phường, thị trấn; tủ sách của các trung tâm học tập cộng đồng phục vụ xây dựng xã hội học tập.
5. Sở Thông tin - Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với Hội Khuyến học tỉnh trong việc tuyên truyền về xã hội học tập và về các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng.
Kiểm tra, hướng dẫn việc mở các chuyên mục và tăng dung lượng thông tin về xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời trên các phương tiện truyền thông, thúc đẩy chương trình xây dựng mạng thông tin điện tử trong các cơ quan, đơn vị, khu vực dân cư.
6. Sở Tài chính:
- Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan trong công tác bồi dưỡng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nghề cho các đối tượng là lao động nông thôn, gắn việc thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng đến năm 2020” với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các đơn vị trực thuộc quan tâm bố trí báo cáo viên và lồng ghép kinh phí các chương trình, dự án hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo cho lao động nông thôn thông qua các trung tâm học tập cộng đồng.
8. Các Sở, ngành và cơ quan thuộc UBND tỉnh:
Chủ động chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi, thẩm quyền quản lý và phối hợp với các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan; trước hết với Hội Khuyến học và Sở Giáo dục - Đào tạo để chỉ đạo, triển trai thực hiện các nội dung kế hoạch một cách đồng bộ. Đồng thời, có kế hoạch chỉ đạo, động viên các tập thể và cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình nỗ lực phấn đấu đạt các danh hiệu “Đơn vị học tập”, “Gia đình học tập” gắn với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
9. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan thông tin báo chí:
- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng.
- Theo dõi, biểu dương kịp thời các điển hình tốt “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” để động viên, cổ vũ phong trào chung.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và cho cả giai đoạn đến năm 2020 phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc phối hợp tốt với Hội Khuyến học để tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” ở địa phương theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Thực hiện tốt các chế độ chỉ đạo điểm, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng... định kỳ 6 tháng, hàng năm có báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch gửi Hội Khuyến học tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Hội Người Cao tuổi tỉnh và các tổ chức quần chúng khác:
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện cho các thành viên thuộc tổ chức mình tham gia học tập thường xuyên, học tập suốt đời để góp phần xây dựng xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời.
- Phấn đấu xây dựng một số đơn vị trực thuộc đạt Danh hiệu “Đơn vị học tập” và tích cực góp phần thúc đẩy phong trào xây dựng “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” ở địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục - Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2711/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 2711/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020, huyện Mường Lát , tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 26/09/2020
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2020 về công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2019 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thanh Liêm giai đoạn II, tỉnh Hà Nam Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 21/03/2019
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030 Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng đô thị thông minh thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2020 Ban hành: 02/11/2018 | Cập nhật: 31/07/2020
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 20/12/2017
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2013 công bố bổ sung thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/01/2012
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2011 về việc Ông Huỳnh Đức Nhân, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng công ty Giấy Việt Nam nghỉ hưu Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Danh mục các sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND và Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho 05 cá nhân thuộc các tỉnh: Phú Thọ, Hải Dương, Hà Tĩnh Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008
Quyết định 89/QĐ-TTg bổ sung thành viên Hội đồng chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến Ban hành: 25/01/2002 | Cập nhật: 12/08/2007