Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 1845/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Nguyễn Xuân Đông |
Ngày ban hành: | 01/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1845/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 01 tháng 11 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020 (Có Chương trình chi tiết kèm theo)
Điều 2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1845/QD-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
Tỉnh Hà Nam có dân số tính đến tháng 9 năm 2017 là 805.160 người, trong đó có 196.810 thanh niên (trong độ tuổi từ 16 - 30), chiếm 24,44% dân số toàn tỉnh. Đây là lực lượng lao động có vai trò quan trọng trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và sự phát triển của Hà Nam nói riêng.
Những năm qua đời sống vật chất, tinh thần của thanh niên trong tỉnh từng bước được nâng cao, sức khoẻ và tình trạng thể chất ngày càng được cải thiện. Đại bộ phận thanh niên trong tỉnh tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và công cuộc đổi mới của đất nước, là lực lượng xung kích trong các phong trào thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có ý chí vươn lên không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị hành trang để lập thân, lập nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc, có tinh thần xung phong tình nguyện, có ý thức chia sẻ với cộng đồng, với tinh thần tương thân, tương ái đã và đang khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn đông đảo thanh niên tỉnh nhà. Đã xuất hiện nhiều tài năng trẻ, tấm gương sáng trong học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, quốc phòng, an ninh.v.v.. Những kết quả trong công tác thanh niên đã góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Cùng với việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh, các cấp ủy luôn coi trọng công tác thanh niên, giáo dục đạo đức, rèn luyện, bồi dưỡng giác ngộ lý tưởng cách mạng cho thanh niên. Lãnh đạo chính quyền, các ngành và các đoàn thể phối hợp hoạt động chặt chẽ, thường xuyên với tổ chức Đoàn và các hoạt động của thanh niên. Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên có lúc, có nơi vẫn còn những hạn chế như: nhận thức và trách nhiệm của một số tổ chức cơ sở đảng, cán bộ, đảng viên đối với công tác thanh niên chưa đúng mức; việc đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên chưa thường xuyên; một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, ít quan tâm đến tình hình chính trị, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Chính quyền cơ sở một số nơi chậm thể chế hóa và triển khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên; thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên đôi lúc còn hạn chế. Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở đoàn, nhất là địa bàn dân cư chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thanh niên; khả năng chi phối và ảnh hưởng của tổ chức Đoàn Hội trong thanh niên chưa sâu rộng, tỷ lệ tập hợp thanh niên chưa cao; tính tiên phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ đoàn, hội chưa cao. Các đoàn thể một số địa phương chưa phối hợp chặt chẽ, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác thanh niên; sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục thanh niên còn hạn chế
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên Hà Nam phát triển toàn diện, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; giàu lòng yêu nước, đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật; có lối sống văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập kinh tế quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc. Góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX đã đề ra.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Thực hiện các chính sách, chế độ đối với thanh niên tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên. Tiếp tục xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh thần để phát triển toàn diện.
2. Mục tiêu, chi tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức chính trị, lý tưởng, đạo đức cách mạng, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, ngăn chặn có hiệu quả và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên, xây dựng xã hội phát triển lành mạnh.
Chỉ tiêu:
- Hàng năm, đảm bảo 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên, 60% thanh niên nông thôn, đô thị và thanh niên công nhân được học tập, tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; truyền thông văn hóa Việt Nam, ý thức tự hào dân tộc; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương và đất nước.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ chủ chốt phụ trách công tác thanh niên; phấn đấu đến năm 2020 có trên 60% cán bộ đoàn cơ sở có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên; 90% Bí thư đoàn xã, phường, thị trấn có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Hàng năm, vận động thu hút 90% trở lên thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại cộng đồng; xây dựng thế hệ thanh niên sống đạo đức, vị tha, có tình nhân loại.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% các trường THPT, trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề, cao đẳng, đại học thành lập được câu lạc bộ thanh niên hoặc đội thanh niên tình nguyện chuyên sâu tuyên truyền phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Hàng năm các xã, phường, thị trấn tiếp tục củng cố và phát huy tốt hoạt động câu lạc bộ cảm hóa, giáo dục thanh niên vi phạm pháp luật và thanh niên có nguy cơ vi phạm pháp luật trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2020 có trên 90% thanh niên đạt trình độ học vấn THPT và tương đương; có từ 55% trở nên thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề (Khuyến khích thanh niên học các nghề truyền thống tại địa phương); 100% thanh niên học sinh lớp 9 trở lên được giáo dục hướng nghiệp; 100% thanh niên học sinh THPT, sinh viên được giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh, kỹ năng thực hành xã hội.
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các trường THCS, THPT, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học được phổ cập tin học, ngoại ngữ theo tiêu chí của từng đối tượng.
- Đến năm 2020, từ 65% trở lên thanh niên nông thôn được hướng dẫn và ứng dụng tiến bộ, chuyển giao khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
2.3. Mục tiêu 3: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu hàng năm đạt từ 65% trở lên thanh niên được đào tạo nâng cao trình độ trên các lĩnh vực trong tổng số nguồn nhân lực được đào tạo của toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 55% trở lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học-kỹ thuật, tập trung vào công nghệ sinh học áp dụng trong sản xuất đời sống.
- Nâng cao chất lượng dạy tin học, ngoại ngữ trong nhà trường, phấn đấu đến năm 2020 có 100% thanh niên học sinh THPT được phổ cập tin học, ngoại ngữ.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên ở các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể các cấp trong tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc; mỗi năm có từ 25%-30% trở lên đối tượng này được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.
2.4. Mục tiêu 4: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. Từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trường học.
Chỉ tiêu:
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp và việc làm phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc học nghề và tìm kiếm việc làm.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% thanh niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và việc làm.
- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm mới cho trên 7000 thanh niên; 100% thanh niên sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, THPT thuộc tỉnh và 60% thanh niên đang tìm kiếm việc làm được tư vấn nghề nghiệp và việc làm. Góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 07% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn xuống dưới 06% trong Chiến lược phát triển thanh niên của Chính phủ.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương có nhu cầu được học nghề, giải quyết việc làm.
- Hàng năm bảo đảm 100% số thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 95% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có địa điểm sinh hoạt cho thanh thiếu niên, góp phần định hướng lối sống lành mạnh, ngăn ngừa tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thanh niên.
2.5. Mục tiêu 5: Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường sống và làm việc.
Chỉ tiêu:
- Triển khai quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ).
- Hàng năm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa-thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội, tiếp tục khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho các hoạt động văn hóa - thể thao, khuyến khích các lực lượng xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên.
- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh niên, thu hút và nhân rộng phong trào tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Đến năm 2020 phấn đấu có trên 80% thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa - thể thao tại cộng đồng.
- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 70% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha, mẹ cho thanh niên đến tuổi kết hôn.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, các bệnh truyền nhiễm... Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% thanh niên khu vực đô thị, trên 70% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và 70%-80% thanh niên có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống AIDS. Từng bước ngăn chặn và đẩy lùi sự lây nhiễm của căn bệnh này trong xã hội.
- Phấn đấu cải thiện tình trạng sức khoẻ của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực của thanh niên như cân nặng, chiều cao tương đương với mức bình quân chung của thanh niên cả nước vào năm 2020. (Chiều cao bình quân nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m, nữ thanh niên là 1,56m).
2.6. Mục tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chỉ tiêu:
- Mỗi huyện, thành phố vận động thành lập đội thanh niên tình nguyện xây dựng nông thôn mới hoạt động hiệu quả; Phấn đấu đến năm 2020 100% xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 đội Thanh niên tình nguyện chuyên sâu về xây dựng nông thôn mới, an toàn giao thông phòng chống lụt bão,....
- Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, giáo dục thanh niên nhận thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu hàng năm 100% thanh niên trong độ tuổi khám sức khoẻ và đăng ký nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập ngũ.
- Tăng cường công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, phấn đấu hàng năm có 60%-70% trở lên thanh niên được học, hiểu các kiến thức cơ bản của pháp luật để tuân theo pháp luật.
- Phát huy vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phấn đấu đến năm 2020 có 95% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt chương trình huấn luyện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hàng năm tăng cường giáo dục kiến thức quốc phòng cho thanh niên học sinh, phấn đấu 100% thanh niên học sinh, sinh viên thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường THPT, THCN, dạy nghề, cao đẳng, đại học của tỉnh. Đồng thời thông qua các chương trình nhằm tăng cường công tác giáo dục về truyền thống của quân và dân ta.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về phát triển thanh niên.
- Tăng cường giáo dục pháp luật, chính trị, tư tưởng, truyền thống lý tưởng, đạo đức và lối sống cho thanh niên.
- Xây dựng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao.
- Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên.
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên ở các cấp.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình. Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì tổ chức điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống biểu mẫu, thống kê về thanh niên.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn, xem xét kết quả thực hiện với công tác thi đua - khen thưởng của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020 vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, huy động nguồn nhân lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Hà Nam.
- Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các lĩnh vực, dự án ưu tiên để thanh niên tham gia, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế-xã hội.
- Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách của địa phương, ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu cho các chương trình, dự án liên quan đến phát triển thanh niên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện chương trình, dự án về phát triển thanh niên.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế - xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
5. Sở Tư pháp
- Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, dự án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.
- Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào các chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật hàng năm của ngành Tư pháp và Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện chương trình “Giải quyết việc làm, hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp”. Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ưu tiên các đối tượng là thanh niên; phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm cho thanh niên. Tổ chức các sàn giao dịch việc làm, ngày hội tư vấn hỗ trợ việc làm cho thanh niên, các phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thông tin thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; huyện, thành phố lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào chương trình phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa cho thanh niên. Xây dựng các thiết chế, các điểm vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa trong thanh niên, trọng tâm là tổ chức cưới hỏi theo nếp sống văn hóa trong thanh niên. Tổ chức các giải thể thao trong thanh thiếu niên, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục-thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu chương trình về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng... Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về các tác hại của HIV/AIDS đối với thanh thiếu niên để mọi người tự giác và chủ động phòng, chống nhằm hạn chế tối đa số thanh niên mới nhiễm HIV.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ là y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, xây dựng chính sách khuyến khích huy động y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh và đổi mới hoạt động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Tỉnh đoàn xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho thanh niên, xây dựng các dự án công nghệ thông tin để tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh niên.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất trong thanh niên). Phát động phong trào “Sáng tạo trẻ” trong thanh thiếu niên, tạo điều kiện để các sản phẩm sáng tạo của thanh niên được áp dụng vào thực tế. Đầu tư các đề tài, dự án của thanh niên nhằm đẩy nhanh tốc độ tiếp cận khoa học và công nghệ trong thanh niên.
11. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và những âm mưu, thủ đoạn mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; giáo dục kiến thức quốc phòng cho thanh niên; đề xuất việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương.
12. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên, các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thanh, thiếu niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Đoàn Thanh niên tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thanh, thiếu niên.
- Thực hiện chế độ, chính sách ưu tiên đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên là công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã xuất ngũ.
13. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam
Căn cứ mục tiêu Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh, phối kết hợp với các sở, ban, ngành liên quan chủ động tăng cường thời lượng phát sóng, tăng số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh đến năm 2020.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình này tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định.
15. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Hà Nam
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên đến năm 2020, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về các cơ chế chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện “Chương trình Phát triển thanh niên Hà Nam giai đoạn 2016-2020” đến đoàn viên, hội viên thanh niên toàn tỉnh.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức Chính trị - xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện những nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020, các Sở, Ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 11 hàng năm theo quy định.
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 16/06/2020
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Thỏa thuận về việc thành lập Trung tâm vật lý quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2019 thực hiện Nghị định 02/2019/NĐ-CP về Phòng thủ dân sự Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 1557/QĐ-TTg phê duyệt chỉ tiêu thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2017 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Chi-lê về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 1052/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2016 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bình Định dưới hình thức “Sao y bản chính” Quyết định 99/QĐ-BTC Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính về tiếp công dân và xử lý đơn thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2015 về mức phụ cấp kiêm nhiệm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2014 ký Hiệp định Vận tải biển giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non Trần Phú đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/07/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh mục, chương trình khung, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2013 về đổi tên Cảng cá Thuận An thành Cảng cá Thừa Thiên Huế trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Định Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2012 hỗ trợ kinh phí để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng sạt lở đất xã Lương Minh, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2012 đến năm 2016 Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Điện Biên Đông huyện Điện Biên Đông, giai đoạn đến năm 2030 Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, thể thao và du lịch giữa Việt Nam và Pa-le-xtin Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Hồng Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ Quyết định 27/2000/QĐ-UB quy định phân cấp giải quyết việc bán gỗ đã có quyết định tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 1998 về Dự án đầu tư hạ tầng cơ sở Khu đô thị mới An Phú – An Khánh, quận 2 thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/11/1998 | Cập nhật: 07/04/2007