Quyết định 1770/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình Bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015
Số hiệu: | 1770/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Huỳnh Thế Năng |
Ngày ban hành: | 16/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1770/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ chương trình số 01/Ctr-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về Chương trình công tác năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 92/TTr-SCT ngày 11 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2013 – 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/06/2012;
- Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính Phủ về Kinh doanh xuất khẩu gạo;
- Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu;
- Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013;
- Căn cứ Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Căn cứ chương trình số 01/Ctr-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về Chương trình công tác năm 2013;
- Căn cứ công văn số 11272/BCT-TTTN, ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công thương v/v hướng dẫn chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường;
- Căn cứ công văn số 14719/BTC-NSNN, ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính v/v bố trí nguồn kinh phí và kiểm soát sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn giá.
1. Mục tiêu:
Chủ động thực hiện các giải pháp bình ổn thị trường - giá cả, góp phần kiềm chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và bảo đảm an sinh xã hội, hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Đề ra nội dung thực hiện dự trữ hàng hoá bình ổn thị trường, giá cả; xác định trách nhiệm của các đơn vị Sở, Ngành liên quan, địa phương và doanh nghiệp.
- Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh khi có trường hợp mất cân đối cung cầu đột biến, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội.
- Chủ động kiểm soát và hạn chế tăng giá bất hợp lý, phòng chống đầu cơ, găm hàng gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng.
III. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN:
1. Nguyên tắc thực hiện:
a) Chậm nhất tháng 4 hàng năm (riêng năm 2013, chậm nhất 3 tuần sau khi Chương trình được phê duyệt), Sở Công Thương phối hợp cùng Sở Tài chính và đơn vị liên quan đánh giá diễn biến, xu hướng thị trường, dự báo tình hình giá cả thị trường những dịp có nhu cầu tăng cao như vào các ngày lễ, tết, mùa khai giảng ... để đề xuất, xây dựng Kế hoạch bình ổn thị trường trong năm, theo từng trường hợp như sau:
- Trường hợp giá cả hàng hóa thiết yếu (tập trung các mặt hàng bình ổn giá theo Quyết định 64/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh) trên thị trường có khả năng biến động tăng từ 10%-20% thì trình UBND tỉnh xem xét, quyết định áp dụng chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường, giá cả với Kế hoạch cụ thể như: mặt hàng, lượng hàng dự trữ, doanh nghiệp tham gia, phương thức hỗ trợ dự trữ, vốn dự trữ, nguồn vốn hỗ trợ, thời gian thực hiện...
- Trường hợp giá cả hàng hóa thiết yếu trên thị trường có khả năng biến động cục bộ hoặc tăng không lớn (bằng hoặc dưới 10%) thì không áp dụng chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn, mà có kế hoạch khuyến khích, mời gọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, có năng lực, kinh nghiệm chủ động tạo nguồn hàng cung ứng cho thị trường, thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tham gia bình ổn,… góp phần chăm lo cho đời sống của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
b) Thực hiện chương trình bình ổn thị trường, giá cả theo hướng tăng cường xã hội hóa, hạn chế sử dụng ngân sách tạm ứng vốn hoặc hỗ trợ vốn vay dự trữ. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình bằng nhiều hình thức, phương thức như: kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn với lãi suất thấp; tăng cường thực hiện kết nối cung cầu hàng hóa, ổn định thị trường giữa An Giang với Tp.Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL; tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kênh phân phối như đầu tư điểm bán lẻ, cửa hàng tiện lợi, phân phối hàng vào các chợ truyền thống, thực hiện Phiên chợ hàng Việt, bán hàng lưu động về vùng nông thôn thông qua chương trình Hàng Việt về nông thôn...; tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền chương trình bình ổn thị trường trên các phương tiện truyền thông.
c) Số lượng hàng hóa tham gia bình ổn thị trường trong những tháng bình thường chiếm 25% - 30% nhu cầu thị trường. Số lượng hàng hóa tham gia bình ổn thị trường Tết nguyên đán chiếm 30% - 40% nhu cầu thị trường.
d) Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện tạm trữ theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính Phủ về Kinh doanh xuất khẩu gạo.
đ) Doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh thực hiện dự trữ lưu thông theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu.
2. Đối tượng tham gia:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp, các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh hợp pháp, Hợp tác xã (gọi chung là Doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh;
- Các ngân hàng thương mại hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng trong Chương trình vay vốn sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hóa tham gia bình ổn thị trường.
1. Hàng hóa tham gia chương trình :
1.1. Mặt hàng và chất lượng hàng hóa :
1.1.1. Mặt hàng:
a) Thực hiện bình ổn giá thường xuyên đối với hàng hoá thiết yếu thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 điều 4 của Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang, gồm:
- Nhóm hàng lương thực: gạo tẻ thường.
- Nhóm hàng nhiên liệu và vật liệu xây dựng: xăng dầu, xi măng, thép xây dựng (các loại), khí hóa lỏng (LPG).
- Nhóm hàng phục vụ nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi: phân bón (Urê, DAP), thức ăn chăn nuôi (thức ăn dùng cho chăn nuôi lợn thịt, gà thịt; thức ăn hỗn hợp cho cá).
- Nhóm hàng thuốc phòng chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008).
b) Thực hiện bình ổn giá không thường xuyên đối với một số sản phẩm không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ được quy định tại Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh, như:
- Nhóm hàng thực phẩm phục vụ nhu cầu tăng cao vào các dịp lễ, tết: thịt gà, thịt heo, thịt bò, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, dầu ăn.
- Nhóm hàng phục vụ mùa khai trường: Tập, viết, ba lô, cặp, túi xách và đồng phục may sẵn.
Ngoài ra, tùy điều kiện tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có văn bản gửi Sở Công Thương đề nghị mặt hàng, phương án bình ổn để Sở tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt bổ sung chương trình.
1.1.2. Chất lượng hàng hóa: Hàng hóa tham gia chương trình ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam, đảm bảo về chất lượng lưu hành, nguồn gốc xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm và đáp ứng dầy đủ các quy định về ghi nhãn sản phẩm.
1.2. Giá bán hàng hóa bình ổn:
- Tất cả các mặt hàng bình ổn đều phải được niêm yết giá công khai và thống nhất ở tất cả các điểm tham gia bán hàng bình ổn giá. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng và bán đúng giá đã niêm yết.
- Giá bán hàng hóa: là giá do đơn vị tham gia Chương trình xây dựng và thực hiện đăng ký với Sở Tài chính, Sở Công Thương theo nguyên tắc xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5% đến 10%. Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản xuất, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường như sau:
+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào biến động tăng từ 5% đến 10% so thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá bán bình ổn thị trường, các đơn vị thực hiện đăng ký lại giá bán và phải được Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.
+ Trường hợp thị trường biến động giảm giá từ 5% trở lên, doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh giảm giá bán tương ứng. Doanh nghiệp chủ động điều chỉnh giảm giá bán khi thị trường giảm và gửi thông báo về Sở Tài chính.
- Giá thị trường là giá do Cục Thống kê thông báo tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá và tham khảo từ thông báo giá của Sở Tài chính.
2. Điều kiện Doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh tham gia chương trình:
- Có chức năng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng phù hợp với các mặt hàng tham gia Chương trình; có uy tín, năng lực, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc Chương trình; có lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường với số lượng lớn, ổn định và xuyên suốt trong thời gian thực hiện Chương trình.
- Có phương án sản xuất - kinh doanh tạo nguồn hàng khả thi và năng lực tài chính lành mạnh (thể hiện: có lãi trong 02 năm gần nhất, không nợ nghĩa vụ thuế, nợ xấu, nợ quá hạn thể hiện qua báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan thuế hoặc báo cáo tài chính 02 năm gần nhất,...).
- Có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển đảm bảo đủ khả năng phục vụ cho việc phân phối sản phẩm theo yêu cầu của Chương trình.
- Có mạng lưới phân phối trên địa bàn tỉnh, thực hiện đăng ký danh sách các điểm bán hàng bình ổn và có kế hoạch phát triển hệ thống phân phối phục vụ người dân trên địa bàn tỉnh trong năm thực hiện chương trình.
- Cam kết hàng hóa tham gia trong Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, niêm yết và bán đúng giá đăng ký hoặc kê khai đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Cam kết về giá bán hàng hóa bình ổn thấp hơn giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường từ 5% - 10% và được sự chấp thuận của Sở Tài chính.
- Ưu tiên xét chọn những doanh nghiệp đã tham gia Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trong những năm qua.
- Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện, đăng ký tham gia Chương trình, cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của Chương trình, chủ động xây dựng các Chương trình khuyến mãi, giảm giá, giữ ổn định giá bán sản phẩm... góp phần cùng chính quyền ổn định thị trường, chăm lo tốt an sinh - xã hội cho người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình:
3.1. Trường hợp áp dụng chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường theo quyết định của UBND tỉnh:
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng chương trình bình ổn thị trường, Sở Công Thương thông tin chương trình trên báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang. Đồng thời, có văn bản thông tin đến doanh nghiệp biết và tham gia chương trình bình ổn.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia chương trình bình ổn tại Sở Công Thương. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký tham gia chương trình bình ổn (Mẫu 1), giấy tờ chứng minh đơn vị không nợ thuế trong 02 năm liền kề với năm tham gia chương trình bình ổn và danh sách các điểm bán hàng bình ổn của đơn vị (tên cửa hàng/điểm bán hàng, địa chỉ, điện thoại, người phụ trách cửa hàng).
- Sở Công Thương tiếp nhận đăng ký tham gia chương trình của doanh nghiệp trong vòng 15 ngày, kể từ ngày thông báo chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp hết thời hạn đăng ký vẫn thiếu hoặc chưa chọn lựa đủ số lượng doanh nghiệp tham gia dự trữ một số mặt hàng theo yêu cầu, Sở Công thương và Sở Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định doanh nghiệp tham gia bình ổn.
- Sở Công Thương, Sở Tài chính và đơn vị liên quan họp xem xét hồ sơ đăng ký tham gia chương trình bình ổn, trên cơ sở biên bản cuộc họp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (số doanh nghiệp tham gia, danh sách điểm bán hàng bình ổn, mặt hàng tham gia bình ổn, lượng hàng, số vốn được vay,...) để làm căn cứ triển khai thực hiện, chậm nhất trong thời gian 10 ngày sau khi tiếp nhận đủ đăng ký và (hoặc) chỉ định tham gia bình ổn.
- Doanh nghiệp được chọn tham gia chương trình bình ổn hoàn thành kế hoạch dự trữ hàng hóa và hồ sơ vay vốn trong tháng 5. Ngân hàng giải ngân chậm nhất trong tháng 7 của năm.
3.2 Trường hợp áp dụng chương trình bình ổn thị trường, giá cả theo hướng tăng cường xã hội hóa, hạn chế sử dụng ngân sách tạm ứng vốn hoặc hỗ trợ vốn vay dự trữ:
- Sở Công Thương thông tin chương trình trên báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang và có văn bản đề nghị Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa tham gia bình ổn thị trường từ nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia chương trình bình ổn tại Sở Công thương. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký tham gia chương trình bình ổn (Mẫu 2) và danh sách các điểm bán hàng bình ổn của đơn vị (tên cửa hàng/điểm bán hàng, địa chỉ, điện thoại, người phụ trách cửa hàng)...
- Sở Công Thương tiếp nhận đăng ký tham gia chương trình của Doanh nghiệp trong vòng 15 ngày, kể từ ngày công bố chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng và kể từ ngày phát hành văn bản đề nghị doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn. Sở Công Thương tổng hợp kế hoạch đăng ký của doanh nghiệp thành kế hoạch bình ổn thị trường trên địa bàn. Trường hợp hết thời hạn đăng ký vẫn thiếu hoặc chưa chọn lựa đủ số lượng doanh nghiệp tham gia dự trữ một số mặt hàng theo yêu cầu thì Sở Công Thương và Sở Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định doanh nghiệp tham gia bình ổn.
4. Quyền lợi và nghĩa vụ của các Doanh nghiệp tham gia Chương trình:
4.1. Quyền lợi:
- Doanh nghiệp được tham gia chương trình kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, nhằm tiếp cận vốn với lãi suất thấp; được hỗ trợ về hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp được tạm ứng vốn hoặc hỗ trợ lãi suất thực hiện dự trữ hàng hóa theo Kế hoạch chương trình bình ổn được UBND tỉnh phê duyệt.
- Doanh nghiệp được ưu tiên bố trí mặt bằng tổ chức bán hàng bình ổn thị trường.
- Doanh nghiệp được hỗ trợ truyền thông, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và các điểm bán hàng của đơn vị tham gia Chương trình; nâng cao uy tín, trách nhiệm, qua đó góp phần thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý, bền vững.
4.2. Nghĩa vụ:
- Thực hiện đăng ký chủng loại, số lượng sản phẩm tham gia Chương trình; Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo đúng kế hoạch đã đăng ký, đảm bảo hàng hóa tham gia theo yêu cầu của Chương trình; Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của Chương trình, thông tin công khai các điểm phân phối, bán hàng bình ổn thị trường, treo băng - rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá theo đúng quy cách hướng dẫn của Sở Công Thương.
- Tổ chức bán hàng hóa tham gia bình ổn theo chương trình đã đăng ký, đảm bảo sản phẩm chất lượng, an toàn và cung ứng đầy đủ hàng hóa trong suốt thời gian tham gia Chương trình; bán đúng giá đã đăng ký. Bố trí hàng hóa ở các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên liệu, sản xuất, dự trữ hàng hóa đầy đủ, ổn định để cung ứng và giữ ổn định giá bán trong thời gian tham gia bình ổn; Chấp hành điều động cung ứng các mặt hàng tham gia Chương trình để điều tiết, bình ổn thị trường theo yêu cầu của Sở Công Thương khi có xảy ra biến động thị trường.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký kết với các ngân hàng thương mại tham gia Chương trình.
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển, gia tăng, đa dạng hóa hệ thống phân phối, điểm bán hàng bình ổn của đơn vị bằng nhiều phương thức: Liên kết, hợp tác với tiểu thương, hộ bán lẻ tại các chợ truyền thống, cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại tại các huyện, thị, thành trên địa bàn… hoặc tự đầu tư xây dựng mới điểm bán lẻ hàng hóa.
5. Biện pháp kiểm tra thực hiện chương trình:
- Doanh nghiệp Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa bình ổn; Ủy ban nhân dân các huyện, Chi cục Quản lý thị trường báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường liên quan đến các mặt hàng trong Chương trình theo địa bàn quản lý trước 15 giờ, ngày thứ năm hàng tuần về Sở Công Thương và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn công tác liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa tham gia bình ổn thị trường của doanh nghiệp; việc bố trí điểm bán hàng bình ổn; việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp khi tham gia bán hàng bình ổn...
6. Xử lý vi phạm:
Doanh nghiệp thực hiện dự trữ bình ổn có các hành vi dưới đây, tùy theo mức độ vi phạm, đơn vị phải hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và lãi suất theo quy định hiện hành hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
- Không duy trì mức dự trữ bình ổn theo quy định của Chương trình.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ việc đưa hàng hóa dự trữ bình ổn ra thị trường theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sử dụng sai mục đích các nguồn ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động dự trữ bình ổn của Nhà nước.
- Thực hiện mức giá bán lẻ hàng hóa không đúng với hồ sơ đăng ký giá và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch bình ổn thị trường hàng năm, theo quy định tại mục 1a, phần III.
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp phát triển mạng lưới phân phối, trong đó lưu ý mở các điểm bán hàng bình ổn trong khu vực chợ truyền thống. Phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức chương trình đưa hàng Việt về nông thôn qua các hình thức như: Phiên chợ hàng Việt, bán hàng Việt lưu động về nông thôn, nhằm góp phần đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, tham mưu, đề xuất kịp thời các biện pháp điều tiết cung - cầu, bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật như: đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không hóa đơn, chứng từ, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không nhãn mác, không đảm bảo an toàn thực phẩm…. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá liên quan đến Chương trình bình ổn thị trường. Tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng, Sở Thông tin và Truyền thông những tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, điều hành và bình ổn thị trường theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương, UBND tỉnh để việc thông tin, tuyên truyền được chính xác, kịp thời, tránh thông tin sai lệch, gây nên những tin đồn thất thiệt, hoang mang trong dư luận, gây xáo trộn thị trường.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình này, các ý kiến đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Chương trình phù hợp tình hình thực tế và biến động thị trường.
- Theo dõi, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt Chương trình này.
2. Sở Tài Chính:
- Phối hợp với Sở Công Thương và đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường, giá cả hàng năm; triển khai chương trình theo đúng tiến độ; xét chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình bình ổn; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tham gia chương trình theo các nội dung đã cam kết.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành chức năng xác định mức tạm ứng vốn và (hoặc) hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp tham gia dự trữ hàng hóa bình ổn, tương ứng với lượng hàng hóa được giao tham gia bình ổn thị trường. Căn cứ hướng dẫn của Bộ tài chính tại công văn số 14719/BTC-NSNN ngày 26/10/2012, bố trí nguồn kinh phí thực hiện chương trình và hướng dẫn các thủ tục tài chính cho doanh nghiệp tham gia chương trình; kiểm soát kinh phí thực hiện, đảm bảo doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích vốn tạm ứng, vốn được hỗ trợ và hoàn trả ngân sách địa phương vốn tạm ứng đúng thời gian quy định.
- Chủ trì, theo dõi sát tình hình biến động giá cả thị trường các loại hàng hóa, dịch vụ. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp tham gia Chương trình. Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định giá đăng ký; phê duyệt và công bố giá bán bình ổn thị trường của doanh nghiệp, đảm bảo giá phê duyệt phải thấp hơn so với giá thị trường ít nhất từ 5% - 10%.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ mức đăng ký giá nhất là đối với những mặt hàng bình ổn đăng ký điều chỉnh giá. Kiên quyết dừng các trường hợp đăng ký tăng giá với mức tăng không phù hợp với tác động của yếu tố đầu vào, các trường hợp tự ý điều chỉnh tăng giá bất hợp lý nhằm thu lợi bất chính. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương công bố công khai các hành vi vi phạm pháp luật về giá của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để nhân dân biết và giám sát kiểm tra, tránh bị lợi dụng.
- Chủ trì, phối hợp với Chi cục Quản lý Thị trường và các ngành có liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất, kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với 3 nhóm mặt hàng khi có biến động giá (nếu có) tại các công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, giữ vai trò chi phối nguồn cung các hàng hóa nói trên. Trong quá trình kiểm tra, tùy trường hợp vi phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; tịch thu hàng hóa và số tiền thu lợi do hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức; buộc thực hiện đăng ký giá theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá; buộc thực hiện niêm yết giá đúng quy định và trả lại khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình bình ổn thị trường đối với mặt hàng lương thực, mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi quy định tại mục a, 1.1.1 , 1.1, 1 phần IV của Chương trình này; xét chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình bình ổn.
- Xác định số lượng phân bón giao bình ổn giá phục vụ sản xuất nông nghiệp, lượng thuốc thú y phục vụ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong năm. Kiểm tra, giám sát nguồn hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tham gia bình ổn trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi của tỉnh nhằm chủ động tạo nguồn hàng lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Giới thiệu các doanh nghiệp, đơn vị, Hợp tác xã chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, có nguồn hàng ổn định, tham gia hoặc cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sạch thực hiện bình ổn thị trường.
- Đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn.
- Phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình bình ổn thị trường đối với mặt hàng phục vụ mùa khai trường, xét chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình bình ổn.
- Xác định số lượng hàng giao bình ổn giá mùa khai trường theo danh mục quy định tại mục b, 1.1.1, 1.1, 1 phần IV của Chương trình này. Kiểm tra, giám sát nguồn hàng phục vụ mùa khai trường tham gia bình ổn trên địa bàn.
5. Sở Y tế:
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình bình ổn thị trường đối với mặt hàng thuốc chữa bệnh cho người, xét chọn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình bình ổn.
- Xác định số lượng thuốc giao bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo danh mục quy định tại mục a, 1.1.1, 1.1, 1 phần IV của Chương trình này. Kiểm tra, giám sát nguồn thuốc chữa bệnh cho người tham gia bình ổn trên địa bàn tỉnh.
- Xác định các loại thuốc thuộc danh mục thuốc phòng, chữa bệnh cho người chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế để thực hiện chương trình bình ổn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh: Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Chính sách hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất-kinh doanh.
- Hướng dẫn Doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện thủ tục đầu tư, thủ tục đăng ký phát triển mạng lưới kinh doanh theo các quy định hiện hành.
- Bố trí ngân sách hàng năm hỗ trợ lãi suất theo Quyết định của UBND tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
8. Sở Khoa học và Công nghệ :
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xác lập quyền và bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ cho sản phẩm.
9. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các phòng chức năng và công an huyện áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác minh, điều tra và xử lý đối với các hành vi: bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ…, gây hoang mang trong nhân dân.
10. Sở Thông tin và Truyền thông :
Chỉ đạo và định hướng các cơ quan thông tin đại chúng thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của nhà nước tình hình thị trường đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhằm tạo sự đồng thuận và hưởng ứng của nhân dân trong việc cùng chính quyền tham gia tích cực vào việc kiểm soát thị trường, kiểm soát giá cả, nhằm bình ổn thị trường trong tỉnh. Đồng thời, việc thông tin cần chuẩn xác, tránh thông tin không đúng gây hoang mang, tạo tâm lý bất ổn trong nhân dân.
11. Báo An Giang; Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên mục bình ổn thị trường phát định kỳ trên báo, sóng truyền hình và truyền thanh để thông tin đến người tiêu dùng trên địa bàn.
- Đưa tin phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Chương trình bình ổn của các ngành, các cấp.
12. Trung tâm Xúc tiến thương mại - Đầu tư:
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển mạng lưới phân phối.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức hội chợ thương mại trên địa bàn tỉnh.
13. Hiệp hội Doanh nghiệp An Giang:
- Yêu cầu các Doanh nghiệp hội viên chủ động tham gia Chương trình bình ổn này.
- Lập danh sách gửi Sở Công Thương về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hội viên. Thời hạn gửi danh sách tới Sở Công Thương chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Theo dõi, nắm bắt và dự báo thị trường trong nước và quốc tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện bình ổn thị trường.
14. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang :
- Hướng dẫn chế độ tín dụng ưu đãi để thực hiện việc dự trữ bình ổn; phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn cấp bù lãi suất (nếu có).
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tập trung nguồn vốn tín dụng đầu tư cho các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn giá trong tỉnh.
15. Các ngân hàng thương mại tham gia bình ổn :
- Tập trung nguồn vốn tín dụng đầu tư cho các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn giá trong tỉnh.
- Có phương án cho vay, quy trình thẩm định cụ thể… tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng thủ tục vay vốn và đảm bảo giải ngân kịp thời cho Doanh nghiệp tham gia Chương trình theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng cuối cùng mục 3.1, 3, phần IV của Chương trình này.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố :
- Thường xuyên theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả thị trường; thông tin, phối hợp kịp thời với Sở Công Thương khi xảy ra biến động thị trường bất thường. Chủ động thông tin, báo cáo về Sở Công Thương, Sở Tài chính các trường hợp biến động giá trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát giá, quản lý giá, bình ổn thị trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu trong Chương trình bình ổn.
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý Thị trường phụ trách địa bàn, Chi cục Thuế và các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về các điểm bán hàng bình ổn của các doanh nghiệp tham gia chương trình để người dân trên địa bàn biết và mua sản phẩm có nhu cầu.
- Rà soát các mặt bằng của địa phương đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích để giới thiệu các doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển cửa hàng, siêu thị bán hàng bình ổn. Hỗ trợ mặt bằng để doanh nghiệp mở các điểm bán hàng bình ổn trong thời gian thực hiện chương trình bình ổn.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thị trường, cung cầu, giá cả các hàng hóa thiết yếu trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình hàng năm xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện phù hợp tình hình thị trường.
- Chế độ báo cáo : Báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm) kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp tháo gỡ về Sở Công thương để tổng hợp.
- Giao Sở Công Thương làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình bình ổn đã đề ra. Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo) và năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo)./.
Mẫu 1
TÊN DN:............................. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG NĂM .................
(Kèm theo QĐ số: ngày tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Căn cứ Quyết định số ................. ngày........... tháng ........... năm 20......... của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh An Giang năm....................
(Tên DN).............................................................., địa chỉ:..................................
......................................, điện thoại:.........................., Email:...........................................
........................................ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số .........................., ngày và nơi cấp .................................................................................................................
Là đơn vị (sản xuất hay kinh doanh):........................................
Ngành hàng kinh doanh/sản xuất: .........................................................................
Đăng ký tham gia chương trình bình ổn thị trường năm ............ cụ thể như sau:
I. Hàng hóa tham gia bình ổn thị trường:
- Tổng số vốn dùng để dự trữ hàng hóa: .................................. (đồng), trong đó:
Stt |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Trọng lượng của sản phẩm (gram, kg,lít, tấn) |
Mức giá bán của sản phẩm đăng ký (đồng/ gram, kg,lít, tấn) |
Số lượng tham gia dự trữ (tấn/kg) |
Thành tiền (triệu đồng) |
Thời gian dự trữ (từ...../...... /20.... đến...... ./......./20......) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6 = 4 x 5) |
(7) |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
II. Thực hiện chương trình khuyến mại:
- □ Giảm giá Mức giảm giá: ……….......%.
- □ Bán hàng kèm quà tặng
- □ Xác định trúng thưởng
III. Thực hiện hoặc phối hợp tổ chức các chuyến bán hàng việt về nông thôn:
Stt |
Thời gian (ngày, tháng, năm) |
Địa điểm |
Hàng hóa, dịch vụ |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
* Ghi rõ thực hiện hoặc phối hợp tổ chức các đợt bán hàng Việt về nông thôn.
IV. Hệ thống phân phối trong tỉnh:
- Đại lý :……………,
- Cửa hàng:…………….,
- Điểm bán:…………….,
V. Đề xuất, kiến nghị:
1. Đề nghị hỗ trợ vốn vay ngân hàng để dự trữ hàng hóa tham gia bình ổn thị trường là: …………………………….. (đồng).
2. Khác (ghi rõ nội dung đề xuất, kiến nghị): ………….……………………….
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………...
…….……………………………………………………………………………………..
(Tên DN)…………. Xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của thông tin mà chúng tôi đăng ký và thực hiện nghiêm túc quy định của chương trình bình ổn đã được UBND tỉnh An Giang phê duyệt./.
Người lập biểu |
………., ngày…… tháng……..năm………. GIÁM ĐỐC |
Hồ sơ kèm theo:
1. Giấy tờ chứng minh đơn vị không nợ thuế trong 02 năm liền kề với năm tham gia chương trình bình ổn.
3. Danh sách các điểm bán hàng bình ổn của đơn vị (tên cửa hàng/điểm bán hàng, địa chỉ, điện thoại, người phụ trách cửa hàng).
Mẫu 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG NĂM ..............
(Kèm theo QĐ số: ngày tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
(Tên DN).............................................................., địa chỉ:..................................
......................................, điện thoại:.........................., Email:...........................................
........................................ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ..........................,
ngày và nơi cấp .................................................................................................................
Là đơn vị (sản xuất hay kinh doanh):........................................
Ngành hàng kinh doanh/sản xuất: .........................................................................
Đăng ký tham gia chương trình bình ổn thị trường năm ............ cụ thể như sau:
I. Hàng hóa tham gia bình ổn thị trường:
- Tổng số vốn dùng để dự trữ hàng hóa: .................................. (đồng), trong đó:
Stt |
Tên hàng |
ĐVT |
Thực hiện năm trước |
Kế hoạch năm ……. |
% So năm trước |
Ghi chú |
I |
Thực hiện bình ổn giá không thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
Dầu ăn |
Triệu đồng |
|
|
|
|
2 |
Thực phẩm chế biến |
Triệu đồng |
|
|
|
|
3 |
Trứng gia cầm |
Triệu đồng |
|
|
|
|
4 |
Thịt bò |
Tấn |
|
|
|
|
5 |
Thịt heo |
Tấn |
|
|
|
|
6 |
Thịt gà |
Tấn |
|
|
|
|
7 |
Đồng phục may sẵn |
Triệu đồng |
|
|
|
|
8 |
Ba lô, cặp, túi xách |
Triệu đồng |
|
|
|
|
9 |
Tập viết |
Triệu đồng |
|
|
|
|
II |
Thực hiện bình ổn giá thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
Gạo tẻ thường |
Tấn |
|
|
|
|
2 |
Nhóm hàng thuốc phòng chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
Thức ăn chăn nuôi (thức ăn dùng cho chăn nuôi lợn thịt, gà thịt; thức ăn hỗn hợp cho cá) |
Triệu đồng |
|
|
|
|
3 |
Thức ăn chăn nuôi |
Triệu đồng |
|
|
|
|
4 |
Phân bón (Urê, DAP) |
Triệu đồng |
|
|
|
|
5 |
Khí hóa lỏng (LPG). |
Bình 12 kg |
|
|
|
|
6 |
Sắt thép xây dựng (các loại) |
Tấn |
|
|
|
|
7 |
Xi măng |
Tấn |
|
|
|
|
8 |
Xăng dầu |
Ngàn lít |
|
|
|
|
|
Tr.đó : Xăng |
Ngàn lít |
|
|
|
|
|
Dầu Diezel |
Ngàn lít |
|
|
|
|
|
Dầu hỏa |
Ngàn lít |
|
|
|
|
II. Thực hiện chương trình khuyến mại:
□ Giảm giá Mức giảm giá: ……….......%.
□ Bán hàng kèm quà tặng
□ Xác định trúng thưởng
III. Thực hiện hoặc phối hợp tổ chức các chuyến bán hàng việt về nông thôn:
Stt |
Thời gian (ngày, tháng, năm) |
Địa điểm |
Hàng hóa, dịch vụ |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
* Ghi chú: Ghi rõ thực hiện hoặc phối hợp tổ chức các đợt bán hàng Việt về nông thôn
IV. Hệ thống phân phối trong tỉnh:
- Đại lý :……………
- Cửa hàng:…………….,
- Điểm bán:…………….,
V. Đề xuất, kiến nghị:
- Đánh giá tình hình thực hiện:………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
- Đề xuất, kiến nghị:……………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………………………..
(Tên DN)…………. Xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của thông tin mà chúng tôi đăng ký, và thực hiện nghiêm túc quy định của chương trình bình ổn đã được UBND tỉnh An Giang phê duyệt./.
Người lập biểu |
………., ngày…… tháng……..năm………. GIÁM ĐỐC |
* Đính kèm danh sách các điểm bán hàng bình ổn của đơn vị (tên cửa hàng/điểm bán hàng, địa chỉ, điện thoại, người phụ trách cửa hàng).
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị định 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 06/11/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 21/10/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009