Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 1759/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Xuân Huế |
Ngày ban hành: | 09/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1759/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2007 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW;
Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/2005 về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến 2010;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ngãi khóa X - kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Phê duyệt Kế hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn Thông tại Công văn số 108/SBCVT ngày 12/6/2007 về việc thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 61/BCTĐ-SKHĐT ngày 27/7/2007 về việc thẩm định, phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu phát triển:
Quy hoạch phát triển CNTT giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong toàn tỉnh, có kế hoạch đồng bộ với sự phát triển chung của tỉnh và đất nước; đưa CNTT trở thành ngành kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch:
2.1. Định hướng phát triển:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT tỉnh Quảng Ngãi một cách toàn diện đảm bảo cho việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh.
- Mở rộng tuyến cáp quang kết nối hầu hết phường/xã, đảm bảo 100% phường/xã được trang bị máy tính, mạng LAN.
- Nâng cấp và phát triển Trung tâm CNTT đủ mạnh, đáp ứng tốt việc triển khai các ứng dụng tích hợp, quản trị an ninh hệ thống thông tin của tỉnh.
- Triển khai thành công các dịch vụ cơ bản của CPĐT tại tỉnh. Các dịch vụ điện tử G2B, G2C, G2G, B2B, B2C.
b. Ứng dụng Công nghệ thông tin:
- Gồm các lĩnh vực sau: Chính phủ điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, thương mại điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử.
- Năm 2020 sẽ hình thành thêm một số sàn giao dịch cho một số lĩnh vực: Thị trường lao động, thị trường thiết bị và dịch vụ khoa học kỹ thuật, các giao dịch truyền thông để tìm việc, tuyển lao động qua website đã trở thành các địa chỉ tin cậy.
c. Phát triển nguồn nhân lực
- Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo CNTT, xây dựng các cơ sở đào tạo CNTT đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mở rộng sự cộng tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế.
- Tăng cường căn cứ pháp lý cho xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong ngoài nước tổ chức các loại cơ sở đào tạo CNTT 100% vốn nước ngoài. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế về giảng dạy CNTT tại tỉnh.
d. Phát triển Công nghiệp CNTT: Từ năm 2016 - 2020, công nghiệp CNTT cần phát triển theo định hướng sau:
- Công nghiệp CNTT-TT trở thành công nghiệp mũi nhọn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Từng bước đầu tư vào dây chuyền công nghiệp hiện đại, đặc biệt là những khâu quyết định. Ưu tiên hướng xuất khẩu đặc biệt là công nghiệp phần cứng và xuất khẩu lao động. Phát triển công nghiệp phần mềm chú trọng công nghiệp nội dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực KTXH trong nước và xuất khẩu.
2.2. Quy hoạch ứng dụng
a) Quy hoạch ứng dụng CNTT: Triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm có hiệu quả cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện đến cấp tỉnh, thành phố:
- Các hệ thống CSDL và các chương trình quản lý.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành và tác nghiệp.
- Các trang tin điện tử và hệ thống thư điện tử.
- Triển khai 8 hệ thống dịch vụ công (DVC) trọng điểm trong giai đoạn 2007-2010. Tiếp tục triển khai 10-15 DVC trong giai đoạn 2011-2015, đặc biệt chú trọng đối với thành phố Quảng Ngãi, Khu kinh tế Dung Quất, các huyện thị có các khu công nghiệp và huyện đảo Lý Sơn.
b) Ứng dụng CNTT phát triển sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng và khai thác CNTT, chú trọng 5 nhóm nội dung sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa thực tiễn và vai trò động lực của CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho triển khai ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý và và sản xuất
- Ứng dụng CNTT trong trong quảng bá thương hiệu, sản phẩm và xúc tiến thương mại.
- Ứng dụng CNTT trong điều khiển, đo lường, quản lý chất lượng.
- Chú trọng ứng dụng các giải pháp quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quản lý, chăm sóc khách hàng (CRM).
c) Ứng dụng CNTT trong giáo dục: Không ngừng triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong đó chú trọng các nội dung:
- Ứng dụng trong quản lý giáo dục.
- Ứng dụng hỗ trợ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
- Đưa CNTT vào giảng dạy chính khóa có chất lượng trong hệ thống giáo dục các cấp.
- Ứng dụng phát triển mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình và nhà trường, giữa xã hội và ngành giáo dục và phát triển đào tạo từ xa.
d) Ứng dụng CNTT trong y tế: Phổ cập tin học cho cán bộ công chức và tăng biên chế cán bộ chuyên trách CNTT cho ngành, đặc biệt là trong các bệnh viện, trạm xá và các cơ sở y tế.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành.
- Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên khoa.
- Ứng dụng CNTT trong phát triển hệ thống thông tin y tế (Mạng thông tin y tế, hệ thống các CSDL về y tế, dịch vụ y tế từ xa).
đ) Ứng dụng CNTT nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng:
- Đầu tư phát triển các điểm bưu điện văn hóa xã cho tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.
- Phổ cập tin học cho đoàn viên thanh niên trong tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy quá trình xã hội hóa đào tạo CNTT.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân phát triển các trang thông tin điện tử, các dịch vụ số trực tuyến.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin trong cộng đồng nhằm khai thác các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông mở rộng mạng lưới và năng lực phục vụ, đáp ứng đủ nhu cầu kết nối và khai thác dịch vụ của mọi người dân với giá rẻ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các chương trình máy tính giá rẻ nhằm đưa máy tính đến với mọi gia đình, mọi người dân.
2.3. Quy hoạch phát triển hạ tầng CNTT giai đoạn 2007-2015:
a) Phát triển hệ thống máy tính và các mạng cục bộ: Tiến hành khảo sát chi tiết hiện trạng hạ tầng CNTT tại các cơ quan, ban, ngành, qua đó xây dựng phương án và kế hoạch cụ thể cho việc nâng cấp, bổ sung và xây dựng mới các hệ thống mạng LAN của các cơ quan đơn vị từ cấp huyện đến cấp tỉnh. Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ hệ thống máy tính, mạng LAN cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp phường xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng cho phát triển cơ quan đơn vị điện tử và chính quyền điện tử.
b) Kết nối Internet băng thông rộng cho các đơn vị trong tỉnh: Triển khai kết nối Internet băng thông rộng đến 100% thôn xã, đáp ứng mọi yêu cầu kết nối của mọi thành phần xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng trung tâm quản lý thông tin và an ninh mạng: xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh:
- Giai đoạn 2007-2008: Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực tiếp tất cả các cơ quan Đảng, chính quyền cấp tỉnh, thành phố, các sở ban ngành. Tất cả các cơ quan đơn vị cấp huyện, thị trấn, xã phường sẽ kết nối bằng các công nghệ khác nhau (ISDN, xDSL) với mô hình VPN.
- Giai đoạn 2009-2010: Tiếp tục mở rộng phạm vi mạng chuyên dụng bằng mạng lưới cáp quang đến tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh. Cho phép kết nối tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện trực tiếp vào mạng chuyên dụng bằng cáp quang, thay thế toàn bộ các các kết nối ISDN, xDSL.
- Giai đoạn 2011-2015: Phát triển mạng chuyên dụng đến cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác sẽ truy cập vào mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công phục vụ phát triển.
Xây dựng Trung tâm an ninh mạng: Trong giai đoạn 2007- 2015, xây dựng Trung tâm trực tiếp chịu sự quản lý của đơn vị chuyên quản. Sau đó phát triển theo xu hướng trở thành một đơn vị độc lập với quy mô lớn.
2.4. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT giai đoạn 2007-2015:
a) Phát triển nhân lực CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị:
- Giai đoạn 2007-2010: 100% cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh - huyện/thành phố, trên 60% cán bộ ở các xã, phường được đào tạo cơ bản về tin học. 100% cơ quan đơn vị có cán bộ chuyên trách CNTT đạt trình độ Cao đẳng CNTT trở lên, có cán bộ lãnh đạo được đào tạo chuyên về quản lý và điều hành các dự án CNTT.
- Giai đoạn 2011-2015: Chú trọng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại tất cả các cơ quan đơn vị, phát triển đội ngũ lãnh đạo CNTT - CIO (Chief information officer).
b) Phát triển nhân lực CNTT trong bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Giai đoạn 2007-2010: Đào tạo phổ cập cho 100% cán bộ tại các bệnh viện, các cơ sở y tế từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh và trên 60% cán bộ tại các trạm xá, các cơ sở y tế tuyến phường xã. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và tuyển dụng mới đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các bệnh viện từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh.
- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục phổ cập tin học đến 100% cán bộ, viên chức thuộc ngành y tế của tỉnh. Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT và lãnh đạo CIO.
c) Phát triển nhân lực CNTT trong hệ thống giáo dục:
- Giai đoạn 2007-2010: Đào tạo phổ cập và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, cho tất cả giáo viên trong tất cả các trường từ tiểu học đến đại học.
- Giai đoạn 2011-2015: Đẩy mạnh phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành CNTT, đặc biệt là đội ngũ giáo viên CNTT đào tạo các chương trình CNTT chất lượng cao, đào tạo lập trình viên quốc tế. Phát triển mạnh đội ngũ lãnh đạo CIO của ngành giáo dục.
d) Phát triển nhân lực CNTT trong các doanh nghiệp:
- Giai đoạn 2007-2010: Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh, không ngừng xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Tỉnh hỗ trợ phổ cập tin học cho đội ngũ cán bộ trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp từng bước đầu tư phát triển các bộ chuyên trách CNTT phục vụ quản lý và sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn 2011-2015: Doanh nghiệp chú trọng phát triển cán bộ chuyên trách CNTT đảm bảo cho quá trình hội nhập và phát triển.
đ) Phổ cập tin học cho thanh niên và các tầng lớp nhân dân:
- Giai đoạn 2007-2010: Nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Xã hội hóa việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
Hỗ trợ các tổ chức đoàn thể nâng cao công tác tuyên truyền, tổ chức các chương trình hội thảo, phổ biến kiến thức về CNTT, xây dựng phong trào thanh niên học và tự học CNTT, thanh niên ứng dụng và khai thác CNTT phục vụ phát triển, ứng dụng CNTT xóa đói giảm nghèo. Đảm bảo 80% thanh niên biết sử dụng máy tính và khai thác Internet.
- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tin học hóa nông thôn, phổ cập tin học và ứng dụng phát triển nông thôn.
2.5. Quy hoạch phát triển công nghiệp CNTT giai đoạn 2007-2015:
- Tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực, kích thích thị trường ứng dụng, khai thác CNTT trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để hình thành và phát triển công nghiệp CNTT.
- Thu hút đầu tư xây dựng 2 đến 4 nhà máy chế tạo, lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần mềm tỉnh Quảng Ngãi, đưa CNPM trở thành ngành công nghiệp quan trọng vào năm 2015.
3. Giải pháp thực hiện:
Các giải pháp thực hiện bao gồm: Giải pháp nâng cao nhận thức, giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT; giải pháp đường lối, cơ chế, chính sách phát triển CNTT; giải pháp tổ chức thực hiện; giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT và giải pháp về tạo lập và huy động vốn đầu tư.
4. Phân kỳ đầu tư giai đoạn 2007-2015:
Dự kiến nguồn vốn đầu tư: 521 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2007 - 2010: 187 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011 - 2015: 334 tỷ đồng.
Điều 2. Sở Bưu chính Viễn thông có nhiệm vụ:
1. Căn cứ Quyết định này Sở Bưu chính, Viễn thông công khai hóa quy hoạch, nghiên cứu các mục tiêu và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý và điều hành có hiệu quả, tránh dàn trải. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và báo cáo cho UBND tỉnh khi có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh.
2. Chủ động phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh để ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, kinh doanh dịch vụ và phát triển thị trường
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Bưu chính, Viễn thông, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách đối với cán bộ mặt trận, đoàn thể công tác ở khóm, ấp do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 17/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 06/02/2010
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khoẻ hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 26/09/2015
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu các loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 19/04/2010
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 26/10/2007
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/08/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 23/08/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 64/2004/QĐ-UB về chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, buôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng công trình tỉnh Kon Tum – Phần Xây dựng Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND bổ sung biên chế sự nghiệp năm 2006 Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 15/06/2012
Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND về việc phê duyệt tờ trình chuyển đổi trường mầm non bán công 25B sang trường công lập do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách phường đông dân theo đề nghị của Ủy ban nhân dân phường 11, 12 và phường 17 do Hội đồng nhân dân Quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 28/11/2009
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND bổ sung Điều 2 Quyết định 2465/1999/QĐ-UBT Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thôngvà Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/05/2006 | Cập nhật: 31/05/2006
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 49/2005/QĐ-UBND Ban hành: 18/05/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Khoản 4, Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của lực Báo cáo viên pháp luật tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo quyết định 22/2005/QĐ-UB Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/05/2006 | Cập nhật: 18/01/2011
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND bổ sung bảng giá xe mới để tính thu lệ phí trước bạ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa Pa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/04/2006 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND quy định giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 174/1999/QĐ-UB Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Phòng Công chứng số 6 trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND giá cước vận tải hành khách tuyến cố định năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 04/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010 Ban hành: 06/01/2005 | Cập nhật: 31/05/2006
Quyết định 81/2001/QĐ-TTg triển khai Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001-2005 Ban hành: 24/05/2001 | Cập nhật: 24/12/2009