Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa
Số hiệu: | 1749/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Duy Bắc |
Ngày ban hành: | 08/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1749/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 08 tháng 07 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập;
Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về Doanh nghiệp KH&CN;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ngày 05/6/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV;
Căn cứ Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 445/SKHCN-TTƯD ngày 22/5/2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 937/SNV-TCBC ngày 29/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa gồm 07 Chương 14 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÁNH HÒA
(Được phê duyệt tại Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Trung tâm có chức năng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ (KH&CN).
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và công tác của Sở KH&CN; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định hiện hành.
- Trung tâm có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: KhanhHoa Center For Application Of Science And Technology (viết tắt: KhanhHoa-ASTI).
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm được quy định tại Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn và hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Những nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao theo kế hoạch hoặc đặt hàng, gồm:
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và áp dụng các thành tựu KH&CN trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất, đời sống và bảo đảm quốc phòng an ninh;
- Tổ chức thực hiện các đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao và nhân rộng các kết quả của đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm;
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến và tổ chức khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ chức xây dựng, lắp đặt và chế tạo thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc công trình phục vụ sản xuất vào đời sống sau nghiên cứu thành công hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước;
- Tổ chức xây dựng khu trình diễn, mô hình ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
3. Thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực KH&CN phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm:
- Tư vấn, tổ chức đào tạo các nội dung liên quan đến lĩnh vực KH&CN;
- Dịch vụ kiểm toán năng lượng, giải pháp tiết kiệm năng lượng;
- Các dịch vụ khác trong lĩnh vực KH&CN.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở KH&CN.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN SỰ
Điều 3. Quyền và trách nhiệm về xác định và thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hoặc đặt hàng và cung cấp dịch vụ công, hoạt động trong lĩnh vực KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định và thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, gồm:
1. Căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển KH&CN của Nhà nước, nhu cầu của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của mình, Trung tâm tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ KH&CN do Bộ KH&CN, các Bộ, ngành và địa phương công bố hàng năm, Trung tâm tự quyết định việc tham gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Nhà nước và biện pháp tổ chức thực hiện.
3. Trung tâm tự quyết định biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do các cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.
4. Trung tâm được quyền:
a) Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, dịch vụ KH&CN với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.
b) Trực tiếp quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ ra nước ngoài công tác.
c) Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm.
5. Ngoài các quy định nêu trên, Trung tâm được thực hiện các quyền sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
c) Xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
d) Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự
1. Về tổ chức bộ máy
Giám đốc Trung tâm được quyền:
a) Quyết định việc sắp xếp, điều chỉnh tổ chức bộ máy của Trung tâm; thành lập mới, sáp nhập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của các phòng, bộ phận nghiệp vụ trực thuộc.
b) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng, bộ phận nghiệp vụ.
c) Đề xuất nhân sự và trình Giám đốc Sở KH&CN quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh Phó Giám đốc của Trung tâm.
2. Về nhân sự:
Giám đốc Trung tâm được quyền:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế và khả năng tài chính, Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; ký hợp đồng làm việc với những người được tuyển dụng theo quy định hiện hành.
c) Ký hợp đồng lao động để thực hiện những công việc không cần thiết bố trí số người làm việc thường xuyên.
3. Sử dụng cán bộ, viên chức:
Giám đốc Trung tâm được quyền:
a) Quyết định việc sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, viên chức phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người.
b) Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định việc xếp lương đối với cán bộ, viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại Trung tâm; quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn và vượt bậc trong cùng ngạch; quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức, chuyển ngạch viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống.
d) Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Trên cơ sở tình hình cân đối trong hoạt động thu chi và nhu cầu công việc thực tế, Giám đốc Trung tâm có quyền ký kết thêm hợp đồng lao động nhằm đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ theo đúng tiến độ được giao và theo quy định của pháp luật về sử dụng lao động hiện hành.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 5. Quyền và trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài sản
1. Trung tâm có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị theo các quy định tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ, Trung tâm thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm về tài chính
1. Nguồn kinh phí của Trung tâm
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm kinh phí theo định mức, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm kinh phí xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí đối ứng của các dự án: phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
b) Các nguồn thu sự nghiệp, bao gồm: Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; các nguồn thu sự nghiệp khác (nếu có).
c) Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
d) Nguồn thu khác của Trung tâm, bao gồm: Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động dịch vụ, thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng; Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi của Trung tâm
a) Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Chi tiền lương theo cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
c) Chi thu nhập tăng thêm theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Trích lập các Quỹ, gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của Trung tâm.
đ) Chi thực hiện các hoạt động khác theo quy định.
3. Về quản lý tài chính
Mức cụ thể chi thu nhập tăng thêm, trích lập và sử dụng các Quỹ do Giám đốc Trung tâm quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ và Trung tâm thực hiện quản lý tài chính căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở KH&CN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở KH&CN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
- Trường hợp Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc Trung tâm được ủy quyền của Giám đốc Trung tâm điều hành và giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền do Giám đốc Trung tâm ủy quyền.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Giám đốc Sở KH&CN quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng, bộ phận chuyên môn:
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Nghiên cứu, Ứng dụng chuyển giao và phát triển công nghệ;
- Phòng Tư vấn - Dịch vụ;
- Phòng Đào tạo, tập huấn và Phát triển thị trường KHCN;
- Các trại thực nghiệm KH&CN.
- Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm.
3. Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Sở KH&CN quyết định phân bổ trong tổng số người làm việc của Sở KH&CN được UBND tỉnh giao hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở KH&CN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định;
b) Phối hợp với Công đoàn Trung tâm thực hiện quy chế dân chủ; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; quy định về chi thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, sử dụng các Quỹ,... để thông qua hội nghị cán bộ, viên chức và tổ chức thực hiện các quy định này.
c) Tổ chức công tác kế toán, kiểm toán nội bộ, thống kê và công khai tài chính theo quy định của pháp luật; bảo toàn vốn, tài sản nhà nước đầu tư và bảo đảm sự phát triển của Trung tâm.
d) Thực hiện việc báo cáo hoạt động của Trung tâm theo quy định của Sở KH&CN; chịu sự kiểm tra, thanh tra và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo Trung tâm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự xã hội, bảo đảm an toàn, bí mật quốc gia; thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức của Trung tâm và nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định; chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, viên chức của Trung tâm.
e) Phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trung tâm tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của Trung tâm.
Điều 9. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Giám đốc Sở KH&CN, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động theo quy định.
Điều 10. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực công tác nhằm đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ theo đúng tiến độ được giao. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc vướng mắc, Trung tâm kịp thời báo cáo, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
1. Cán bộ, viên chức, người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, có nhiều đóng góp cho hoạt động của Trung tâm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, viên chức, người lao động được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt thì được xem xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định hiện hành.
1. Tập thể hoặc cá nhân thuộc Trung tâm làm trái với các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy chế làm việc của Trung tâm và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức kỷ luật, trình tự thủ tục xử lý vi phạm căn cứ cụ thể các văn bản luật có liên quan về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động.
Điều 13. Giám đốc Trung tâm, thủ trưởng các cơ quan liên quan, cán bộ, viên chức, người lao động thuộc Trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp vướng mắc, các cá nhân, các phòng chuyên môn kịp thời báo cáo, phản ánh với Giám đốc Trung tâm để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở KH&CN xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 05/10/2020
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục các ngành hàng, sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quan trọng khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 323/QĐ-UBND Kế hoạch tổ chức Diễn đàn "Thanh niên Cà Mau kiến tạo khởi nghiệp" năm 2017 Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình xây dựng chuỗi liên kết và cung ứng trong nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh mỏ đá Quyền Giang, xã Xích Thổ, huyện Nho Quan, với diện tích 18ha vào Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị chuẩn phục vụ công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 323/QĐ-UBND phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2016 do EVN đảm bảo và vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013, 2014 được phép kéo dài thời hạn giải ngân, thanh toán cho Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án quy hoạch chung thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2035 Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới Cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Khánh Hòa Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 01/03/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt bổ sung Đề cương và dự toán Đề án điều tra, đánh giá tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn, triển khai Nghị quyết Trung ương 7 và đổi tên Đề án thành Đề án thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2010 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 323/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 20/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 03/06/2008
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 19/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006