Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1734/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 11/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1734/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 8 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13, ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1167/QĐ-TTg , ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 25/TTr-BHXH, ngày 02/8/2016 của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Y tế đồng chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1384/QĐ-UBND , ngày 14/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1734/QĐ-UBND, ngày 11/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
1. Mục tiêu chung
Nâng độ bao phủ về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), mở rộng phạm vi các dịch vụ y tế được thụ hưởng, giảm mức chi trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ, giảm mức đóng từ tiền túi của người tham gia BHYT, tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; nâng tỷ lệ tham gia BHYT các nhóm đối tượng còn lại, để tỷ lệ dân số toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 90%.
2.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
2.3. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính hướng đến mục tiêu giảm chi tiêu về mức đóng và chi phí khám chữa bệnh của các đối tượng tham gia BHYT, tạo điều kiện cho tất cả đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được tham gia BHYT.
BẢNG CHỈ TIÊU ĐỘ BAO PHỦ HÀNG NĂM
Chỉ tiêu |
6 tháng đầu năm 2016 (%) |
Năm 2016 (%) |
Năm 2017 (%) |
Năm 2018 (%) |
Năm 2019 (%) |
Năm 2020 (%) |
Tỷ lệ bao phủ chung (%) |
71,8 |
73 |
76,5 |
81 |
85,5 |
90 |
Tỷ lệ bao phủ theo nhóm (%) |
|
|
|
|
|
|
1. Nhóm do NLĐ và NSDLĐ đóng |
85 |
86 |
87 |
90 |
91 |
92 |
1.1. Lao động hành chính, sự nghiệp |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1.2. Lao động trong doanh nghiệp nhà nước |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1.3. Lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước |
64 |
66 |
68 |
75 |
78 |
81 |
1.4. Đối tượng khác |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
2. Nhóm do BHXH đóng |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
3. Nhóm do NSNN đóng |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
4. Nhóm được NSNN hỗ trợ |
84 |
88 |
98 |
98 |
98 |
99 |
4.1. Cận nghèo |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
4.2. Học sinh, sinh viên |
82 |
95 |
100 |
100 |
100 |
100 |
4.3. Hộ gia đình nông ngư nghiệp có mức sống trung bình |
// |
// |
85 |
87 |
89 |
91 |
5. Nhóm tự đóng |
41 |
42 |
43 |
53 |
66 |
78 |
1. Trách nhiệm của chính quyền các cấp
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện): căn cứ chỉ tiêu của UBND tỉnh giao trình Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện thông qua chỉ tiêu thực hiện BHYT toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương, huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ thêm cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn tham gia BHYT (ngoài mức hỗ trợ của trung ương và của tỉnh); hằng năm ra quyết định giao chỉ tiêu thực hiện BHYT cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã): căn cứ chỉ tiêu của UBND huyện giao trình Cấp ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua chỉ tiêu thực hiện BHYT toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương; xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được giao.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT
- Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; vận động, giáo dục bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng để các tổ chức, đoàn thể và mọi người dân hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng và nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia và thực hiện chính sách BHYT; vai trò của BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân và với toàn xã hội. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT, triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế. Công tác tuyên truyền cần thực hiện thường xuyên và liên tục.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao kỹ năng tuyên truyền, chất lượng hoạt động cho đội ngũ nhân viên đại lý thu ở xã, phường, trường học và bưu điện; tiếp tục bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho lực lượng cộng tác viên tuyên truyền ở cơ sở ấp, khóm.
3. Nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT
3.1. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT
- Việc triển khai chính sách BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh, nhất là người bệnh có thẻ BHYT.
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định của Trung ương, phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, sự ổn định của Quỹ BHYT, hệ thống cung ứng dịch vụ, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình bác sĩ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.2. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng
a) Mạng lưới y tế của tỉnh
- Quy hoạch phát triển mạng lưới của các chuyên khoa để hoàn chỉnh mạng lưới bệnh viện, đảm bảo cơ cấu và tỷ lệ giường bệnh phù hợp giữa các tuyến kỹ thuật và các chuyên khoa vào năm 2020.
- Phát triển mạng lưới y tế dự phòng với sự tham gia phối hợp của các sở, ngành để giải quyết những vấn đề cấp bách có liên quan đến sức khoẻ của cộng đồng, sự gia tăng của các bệnh không truyền nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường,... các yếu tố nguy cơ tác động xấu đến sức khoẻ như thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường,...nhằm giảm gánh nặng bệnh tật, giảm chi phí, giảm nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
b) Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khoẻ và chất lượng khám chữa bệnh, thông qua thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh, Đề án 1816 về hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới; tăng cường thực hiện xã hội hoá công tác y tế, đa dạng các hình thức tổ chức khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu và chất lượng khám chữa bệnh BHYT ngày càng cao của nhân dân.
- Nâng cấp, mở rộng để tăng số giường bệnh cho các bệnh viện, đảm bảo phù hợp với mô hình, số lượng bệnh tật của địa phương.
c) Tăng cường trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các trạm y tế xã gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đào tạo và đào tạo lại nhân lực y tế để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
3.3. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới
- Xây dựng và ban hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh, thuận lợi trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật: Thực hiện theo hình thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học tập ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới.
- Nâng cao năng lực của trạm y tế xã, duy trì 100% trạm y tế xã có bác sĩ.
3.4. Đảm bảo nguồn nhân lực
- Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng theo Đề án vị trí việc làm; Kế hoạch đào tạo giai đoạn và hàng năm của ngành Y tế trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho y tế tuyến cơ sở, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã.
- Thực hiện chính sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Đổi mới cơ chế tài chính, phương thức thanh toán, giảm chi tiêu của người dân trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT
- Cơ cấu lại ngân sách y tế theo hướng dẫn của Trung ương.
- Bảo đảm nguồn ngân sách Nhà nước mua BHYT cho người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác theo quy định;
- Vận động các nguồn lực và nguồn ngân sách của tỉnh hỗ trợ mua thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo; đối tượng nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo quy định của Trung ương.
- Đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp như: chi trả trọn gói theo “ca bệnh” hoặc theo “nhóm chẩn đoán”. Đẩy nhanh việc xây dựng và khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện phương thức thanh toán theo nhóm chẩn đoán.
- Nghiên cứu xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp với mức đóng BHYT, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân, đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
- Phân định rõ trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách BHYT của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo quy định, xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 92/2011/NĐ-CP , ngày 17/10/2011 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT.
6. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và củng cố hệ thống tổ chức thực hiện BHYT
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và chất lượng phù hợp với điều kiện về kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHYT; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện BHYT từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý; xây dựng hệ thống báo cáo thống kê hoàn chỉnh thống nhất trên địa bàn tỉnh, phục vụ quá trình quản lý và xây dựng chính sách.
- Tăng cường trách nhiệm của hệ thống tổ chức thực hiện chính sách, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT; thực hiện các giải pháp tăng tính tiếp cận của người dân với chính sách BHYT; tổ chức mạng lưới đại lý thu BHYT thuận lợi, phù hợp với điều kiện của các địa phương; thực hiện hỗ trợ chi phí cho người lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi, UBND cấp xã và các đại lý thu BHYT đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định.
Thực hiện hoàn chỉnh dữ liệu thông tin hộ gia đình làm cơ sở cho việc thống kê độ bao phủ BHYT toàn dân ở các địa phương được chính xác; thực hiện công tác cấp thẻ BHYT điện tử có mã định danh theo lộ trình, áp dụng phần mềm giám định BHYT, đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh nhân BHYT đi khám chữa bệnh thông tuyến theo quy định của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế.
7. Phát triển đối tượng tiềm năng tăng tỷ lệ bao phủ
Thực hiện các giải pháp khai thác mở rộng các đối tượng tiềm năng, gắn kết trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương và các ngành có chức năng quản lý, đảm bảo các đối tượng tiềm năng tham gia BHYT đạt các chỉ tiêu đã đề ra. Trong đó, chú trọng có giải pháp khai thác phát triển nhóm đối tượng người lao động trong các doanh nghiệp, nhóm học sinh, sinh viên, hộ gia đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình và nhóm hộ gia đình, xem đây là các nhóm đối tượng tiềm năng chủ yếu cần phải khai thác để tăng tỷ lệ độ bao phủ BHYT toàn dân của tỉnh đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và đến năm 2020.
1. Ban Chỉ đạo Bảo hiểm y tế toàn dân các cấp
1.1. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 437/QĐ-UBND , ngày 02/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện lộ trình BHYT toàn dân tỉnh Vĩnh Long do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn hoá - Xã hội là Trưởng ban; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phó Trưởng ban thường trực; Giám đốc Sở Y tế: Phó Trưởng ban; cùng thủ trưởng một số ban của Tỉnh ủy, các ngành chức năng có liên quan và Tổ Thư ký.
Định kỳ 6 tháng và cuối năm, Ban Chỉ đạo tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2. Ban Chỉ đạo cấp huyện và cấp xã
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của UBND các cấp, căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và kế hoạch của tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối VHXH), các thành viên là lãnh đạo đơn vị, cán bộ phụ trách lĩnh vực có liên quan. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT toàn dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT; tổ chức triển khai thực hiện; phát triển đối tượng tham gia BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân cấp tỉnh và hướng dẫn, chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo ở cấp huyện, xã; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn tổ chức, hoạt động đối với Ban Chỉ đạo cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp chung theo từng năm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh những giải pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia, đóng BHYT và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức để cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia BHYT. Dự toán kinh phí tuyên truyền hàng năm từ quỹ quản lý, quỹ kết dư BHYT (nếu có) theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, khi được phê duyệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuyển cho các địa phương nhằm thực hiện công tác tuyên truyền.
- Tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý thu BHYT theo cơ chế dịch vụ công đối với tổ chức, đơn vị phù hợp với quy định của Luật Bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân tham gia BHYT.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp Luật Bảo hiểm y tế tại các đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Sở Tài chính dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách, được ngân sách nhà nước được kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
- Thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phục vụ. Đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2.2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành tổ chức thực hiện kế hoạch, tập trung 03 nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh giao chỉ tiêu phát triển BHYT cụ thể của từng nhóm đối tượng, từng địa phương để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan đến chính sách BHYT, cụ thể như: sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng một phần kinh phí đóng BHYT theo hướng dẫn của Trung ương cho chăm sóc sức khoẻ người lao động tại các doanh nghiệp, nơi làm việc; khuyến khích, vận động việc tham gia BHYT đối với tất cả các thành viên trong hộ gia đình; mức hỗ trợ học sinh sinh viên, hộ gia đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT (ngoài mức hỗ trợ của TW).
b) Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT
- Chỉ đạo hệ thống y tế tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thanh toán khám chữa bệnh BHYT.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án giảm tải bệnh viện, đề án đầu tư hệ thống công nghệ thông tin.
c) Đổi mới cơ chế tài chính, giảm chi tiêu trực tiếp từ hộ gia đình
- Trình UBND tỉnh quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp; từng bước giảm chi tiêu trực tiếp chi phí khám chữa bệnh cho hộ gia đình còn dưới 40%.
- Từng bước thực hiện việc chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Trung ương.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho hộ cận nghèo, hộ nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và nhóm đối tượng hộ gia đình theo nguyên tắc giảm dần việc cấp kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh sang hỗ trợ mua thẻ BHYT khi thực hiện cơ chế tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám chữa bệnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Căn cứ chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ giao, tham mưu cho UBND tỉnh trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về chỉ tiêu thực hiện BHYT toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm của địa phương và tiêu chí phát triển BHYT trong chương trình phát triển nông thôn mới;
- Hàng năm, phối hợp với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh dự thảo giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế cho từng địa phương và các ngành chức năng, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung các chính sách liên quan đến BHYT hiện hành.
- Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương và báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí để đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, nhất là các dự án đầu tư, nâng cấp các Bệnh viện tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Bố trí ngân sách hợp lý cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác trong ngành y.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp liên quan đến phương thức thu BHYT, hỗ trợ mức đóng và kinh phí mua thẻ của các nhóm đối tượng đã nêu trong kế hoạch.
2.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức xác định, lập danh sách hộ gia đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình và lập danh sách bổ sung hàng năm làm cơ sở cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh vận động, tuyên truyền tham gia BHYT và được hỗ trợ mức đóng.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể liên quan đến việc: xác định đối tượng, tổng hợp, cập nhật danh sách, quản lý đối tượng (cận nghèo, hộ gia đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình, trẻ em dưới 6 tuổi); cơ chế thu, đóng BHYT; phát hành thẻ của các nhóm đối tượng theo quy định.
- Định kỳ trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học và xây dựng tiêu chí, kế hoạch phát triển BHYT tại mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập, ngoài công lập trong tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc pháp luật về BHYT học sinh, sinh viên; lập danh sách học sinh, sinh viên tham gia BHYT, học sinh, sinh viên có thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác làm cơ sở cho cơ quan BHXH vận động, tuyên truyền, thu phí tham gia BHYT và trích kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu đúng quy định; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT đạt 100%.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành có liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến đối tượng học sinh, sinh viên như: về phương thức tham gia BHYT, hỗ trợ mức đóng, quyền lợi khám chữa bệnh, sử dụng quỹ y tế trường học...
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tăng cường thông tin, truyền thông, vận động học sinh, sinh viên tham gia BHYT, nhất là sinh viên các lớp gần và cuối cấp.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
2.7. Sở Nội vụ
- Chủ trì và phối hợp xây dựng hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHYT phù hợp, đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá cao, phù hợp với mức độ mở rộng phạm vi BHYT; đưa kết quả thực hiện độ bao phủ BHYT toàn dân là một trong những tiêu chí để xét danh hiệu thi đua hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành các chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác BHYT theo thẩm quyền.
2.8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan trong việc thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHYT, đảm bảo 100% các đối tượng thuộc quân đội và công an nhân dân và các đối tượng thuộc phạm vi quản lý tham gia BHYT.
2.9. Các cơ quan thanh tra
Thanh tra tỉnh và thanh tra chuyên ngành của ngành Thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương, trong các doanh nghiệp, hạn chế trường hợp thanh tra, kiểm tra trùng lắp làm ảnh hưởng đến hoạt động của địa phương, doanh nghiệp.
2.10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn quản lý thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.
c) Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân trong chương trình nông thôn mới.
d) Chủ trì thực hiện các giải pháp
- Phát triển đối tượng tham gia BHYT: Rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước hỗ trợ; lập danh sách thành viên hộ gia đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình, xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm trong vận động nhóm đối tượng này tham gia BHYT; rà soát, lập danh sách những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối tượng tham gia BHYT đầy đủ, kịp thời.
- Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng chính sách tham gia BHYT theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương, trong các doanh nghiệp.
Ngoài kinh phí Bảo hiểm xã hội tỉnh dự trù hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần chủ động hỗ trợ, bổ sung kinh phí tăng cường cho các hoạt động tuyên truyền chính sách BHYT trên địa bàn quản lý; huy động các nguồn lực xã hội theo hướng xã hội hoá hoạt động tuyên truyền BHYT.
2.11. Các tổ chức, đoàn thể xã hội
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị thành viên căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia BHYT; phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT.
IV. NGÂN SÁCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch gồm:
- Từ nguồn chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
- Từ nguồn Quỹ quản lý BHXH và nguồn kết dư của Quỹ BHYT (nếu có).
- Nguồn Quỹ an sinh xã hội của tỉnh.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các ngành, các cấp phản ánh về Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2020 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 07/08/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức quản lý và hoạt động của Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm, lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2017 công bố số liệu Bộ chỉ số Theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2017 Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Khu phố IV, thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung giá thu mua thủy sản bình quân tháng 10 năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ hàng thủy sản tồn kho do ảnh hưởng của sự cố môi trường Ban hành: 09/02/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Đồ án tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đến 2020, định hướng 2025 Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Phong Sơn, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2958/QĐ-UBND giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư bố trí sắp xếp dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2014 tiếp nhận và điều chuyển tài sản thuộc Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 24/12/2019
Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 1384/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực tôn giáo mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2015
Nghị định 92/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 11/08/2009
Quyết định 437/QĐ- UBND năm 2009 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2007 về việc xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Hà Tĩnh khắc phục hậu quả do mưa lũ Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 437/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2021 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 06/03/2021