Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình rà soát, phân loại, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 1625/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 28/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1625 /QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH RÀ SOÁT, PHÂN LOẠI VÀ TẬP TRUNG, XỬ LÝ NGƯỜI LANG THANG ĂN XIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 66/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình rà soát, phân loại, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
RÀ SOÁT, PHÂN LOẠI VÀ TẬP TRUNG, XỬ LÝ NGƯỜI LANG THANG ĂN XIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1625 /QĐ-UBND ngày 28 /6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
- Trẻ em, người lang thang ăn xin;
- Trẻ em, người tâm thần lang thang;
- Trẻ em, người lang thang ăn xin sống nơi công cộng.
2. Giải thích từ ngữ
a) Trẻ em, người lang thang ăn xin: Là những người trực tiếp đi ăn xin; người vừa kết hợp làm việc khác với việc ăn xin như: đánh giày, bán báo, bán vé số, bán hàng rong hoặc giả danh nhà sư đi khất thực, giả danh đi tìm người thân, bị mất cắp trên đường, nhỡ tàu xe để ăn xin.
b) Trẻ em, người tâm thần lang thang: Là những người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần đi lang thang, có biểu hiện hành vi gây nguy hiểm cho người khác, gây mất trật tự xã hội nơi công cộng.
c) Trẻ em, người lang thang ăn xin sống nơi công cộng: Là những người bị cơ nhỡ do tàu xe, bị mất cắp tạm thời phải ăn xin ở những nơi công cộng; những người có nơi cư trú nhưng đi lang thang kiếm sống và ăn xin, ở tại những nơi công cộng như: vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, công viên.
3. Phương thức thực hiện
a) Mở các đợt cao điểm đồng loạt tiến hành rà soát, phân loại và tập trung xử lý người lang thang ăn xin vào dịp lễ, tết trên toàn tỉnh.
b) Đột xuất tổ chức rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin tại những nơi diễn ra lễ hội, điểm du lịch phát hiện có số đông người lang thang đến ăn xin.
c) Thường xuyên thực hiện rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin tại các địa bàn xã, phường, thị trấn khi phát hiện có người lang thang ăn xin.
1. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
5. Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
6. Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Bình Thuận
III. QUY TRÌNH RÀ SOÁT, PHÂN LOẠI VÀ TẬP TRUNG, XỬ LÝ NGƯỜI LANG THANG ĂN XIN
1. Công tác chỉ đạo, triển khai
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện đợt cao điểm rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin tại địa phương; quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành gồm: Đại diện Lãnh đạo các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (tổ trưởng), Văn hóa - Thông tin, Y tế, Công an và UBND các xã, phường, thị trấn làm thành viên. Nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành: tham mưu cho UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai các đợt cao điểm rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn triển khai rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin; lập hồ sơ và đưa đối tượng vào Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh quản lý tạm thời theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành (Đại diện lãnh đạo UBND làm tổ trưởng, công chức lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, nhân viên y tế, cán bộ thôn/khu phố và dân phòng hoặc bảo vệ dân phố làm thành viên), Tổ công tác liên ngành chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, có nhiệm vụ: Thực hiện rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin; lập hồ sơ ban đầu cho từng người lang thang ăn xin; tham mưu cho UBND chuyển giao đối tượng về gia đình hoặc đưa vào quản lý tạm thời tại Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh.
2. Trình tự các bước tiến hành rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin
Bước 1: Tổ chức rà soát, lập danh sách người lang thang ăn xin
Tổ công tác liên ngành phối hợp với Tổ trưởng tổ dân phố, tổ tự quản rà soát, thu thập thông tin và lập danh sách người lang thang ăn xin tại địa bàn (Biểu số 1).
Bước 2: Phân loại, lập hồ sơ ban đầu cho từng người lang thang ăn xin
Căn cứ danh sách người lang thang ăn xin qua rà soát, Tổ công tác liên ngành tiến hành phân loại đối tượng theo các nhóm:
- Nhóm đối tượng cư trú tại địa phương;
- Nhóm đối tượng cư trú tại xã, phường, thị trấn khác nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố;
- Nhóm đối tượng không có nơi cư trú ổn định (người ngoài huyện, thị xã, thành phố và ngoài tỉnh). Trong nhóm này xác định rõ đối tượng là trẻ em dưới 16 tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh tật có hoàn cảnh khó khăn cần được bảo vệ khẩn cấp thì tiến hành lập biên bản (Biểu số 2).
Thời hạn quản lý đối tượng, thu thập thông tin, phân loại, lập hồ sơ ban đầu không quá 24 giờ kể từ khi tập trung đối tượng.
Bước 3. Xử lý người lang thang ăn xin
Căn cứ kết quả rà soát, phân loại, công chức Lao động - Thương và xã hội cấp xã tham mưu cho UBND xử lý người lang thang ăn xin theo hướng:
a) Đối với các trường hợp là người của địa phương đi lang thang ăn xin với mục đích kiếm tiền hoặc kết hợp với việc bán hàng rong, đánh giày để đeo bám, chèo kéo khách du lịch để ăn xin thì bàn giao đối tượng cho gia đình quản lý, có biện pháp giáo dục, răn đe và cam kết không để đối tượng tái diễn việc lang thang ăn xin.
b) Đối với các trường hợp là người của địa phương khác nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố thì thông báo và bàn giao đối tượng cho UBND nơi đối tượng cư trú quản lý chuyển giao cho gia đình giáo dục, răn đe và cam kết không để đối tượng tái diễn đi lang thang ăn xin.
c) Đối với các trường hợp lang thang ăn xin là trẻ em dưới 16 tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh tật có hoàn cảnh khó khăn, mà không có nơi cư trú ổn định và người tâm thần (không phân biệt nơi cư trú) cần được bảo vệ khẩn cấp, đưa đối tượng vào quản lý tạm thời trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú. Việc quản lý tạm thời đối tượng này thực hiện như sau:
- Trường hợp quản lý tạm thời đối tượng tại cộng đồng (đối với xã, phường, thị trấn có điều kiện hoặc huyện, thị xã, thành phố có cơ sở tạm giữ):
Công chức Lao động - Thương và Xã hội cấp xã tham mưu cho UBND có công văn gửi UBND huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành) để thông báo và yêu cầu UBND các xã, phường, thị trấn nơi đối tượng lang thang ăn xin cư trú đến tiếp nhận đối tượng về địa phương và giao cho gia đình đối tượng quản lý, giáo dục và cam kết không để đối tượng tái diễn việc lang thang ăn xin.
Thời gian quản lý tạm thời tối đa không quá 03 tháng theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
- Trường hợp đưa đối tượng vào quản lý tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh. UBND cấp xã phải hoàn tất hồ sơ ban đầu của từng đối tượng kèm theo công văn và danh sách các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp gửi ngay cho Tổ Công tác liên ngành của huyện, thị xã, thành phố để thông báo Trung tâm biết và hoàn tất hồ sơ đối tượng đưa vào Trung tâm theo quy định tại khoản 3, Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ. Cụ thể:
+ Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ (Biểu số 3);
+ Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);
+ Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của đối tượng (biểu số 2).
+ Văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;
+ Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện gửi Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh.
d) Đối với đối tượng là người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc nghi tâm thần thì UBND cấp xã thông báo ngay cho Tổ Công tác liên ngành của huyện, thị xã, thành phố để thông báo cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh biết đến tiếp nhận đối tượng. Tổ Công tác liên ngành phải lập biên bản bàn giao đối tượng theo biểu số 4 và hoàn tất hồ sơ đối tượng gửi cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp trong vòng 7 ngày kể từ ngày bàn giao đối tượng cho Trung tâm.
Sau khi tiếp nhận, Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh có trách nhiệm đưa đối tượng vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh để điều trị và kết luận; nếu đối tượng không phải là người tâm thần mãn tính thì Bệnh viện tỉnh có trách nhiệm điều trị; nếu là người tâm thần mãn tính thì Bệnh viện tỉnh thông báo cho Trung tâm để phối hợp với thân nhân gia đình đối tượng có biện pháp quản lý tại gia đình hoặc đưa vào quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp (nếu đối tượng không có thân nhân hoặc bị gia đình từ bỏ).
3. Công tác tiếp nhận, quản lý và giải quyết người lang thang ăn xin tại Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
3.1. Thủ tục tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh:
Khi tiếp nhận đối tượng là người lang thang ăn xin vào quản lý tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ của đối tượng, Giám đốc Trung tâm ra quyết định tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm. Hồ sơ đối tượng do địa phương bàn giao quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm c, bước 3 mục 2 nêu trên.
3.2. Thủ tục giải quyết người lang thang:
Trong thời gian quản lý đối tượng, Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh có trách nhiệm thông báo và liên hệ với các xã, phường, thị trấn trong và ngoài tỉnh (nơi đối tượng cư trú) để xác minh, làm rõ thân nhân của đối tượng và hoàn chỉnh hồ sơ đối tượng theo quy định. Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định đưa đối tượng về gia đình hoặc đưa vào nuôi dưỡng tập trung lâu dài tại Trung tâm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tiếp nhận đối tượng.
3.3. Chế độ, chính sách thực hiện công tác tiếp nhận người lang thang ăn xin
a) Chế độ, chính sách đối với người lang thang ăn xin trong thời gian tập trung tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp chờ đưa về nơi cư trú, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Một số chế độ chi cho công tác tập trung, xử lý các đối tượng là người lang thang ăn xin thực hiện theo quy định hiện hành tại Trung tâm. Cụ thể:
- Chế độ trực ngoài giờ cho cán bộ, viên chức Trung tâm: Áp dụng theo Công văn số 2666/UBND-TH ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh về việc chế độ trực ngoài giờ của Trung tâm Bảo trợ xã hội và quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm BTXH tổng hợp.
- Các chế độ phụ cấp đối với viên chức, lao động làm công tác tiếp nhận người tâm thần mới tập trung chưa xử lý bao gồm:
+ Phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ và Công văn số 4313/UBND-NC ngày 10/10/1018 của UBND tỉnh Bình Thuận.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Công văn số 1018/SNV- TC ngày 09/5/2013 của Sở Nội vụ.
- Chế độ bảo hộ lao động: Áp dụng theo quy định tại Công văn số 2926/UBND-TH ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh chế độ bảo hộ lao động cho cán bộ, viên chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội và quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm BTXH tổng hợp.
- Chi cho công tác kiểm tra sức khỏe ban đầu cho đối tượng mới tiếp nhận: Theo phiếu thu của cơ sở y tế.
- Chi phí đưa đối tượng về lại nơi cư trú (chỉ áp dụng cho những trường hợp không có thân nhân hoặc chính quyền địa phương nơi đối tượng cư trú đến nhận), gồm: Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đối tượng trở về địa phương nơi cư trú theo giá vé và phương tiện thông thường; chi hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng theo ngày thực tế đi đường cho từng loại đối tượng áp dụng theo điểm b, c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP .
1. Kinh phí chi cho công tác rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin tại cộng đồng thực hiện theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách, Luật Tài chính kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kinh phí chi cho công tác tiếp nhận quản lý tạm thời và phân loại, xử lý tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh, sử dụng nguồn kinh phí trong kế hoạch hàng năm cân đối cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc tiếp nhận, quản lý tạm thời và giải quyết đưa đối tượng hòa nhập cộng đồng hoặc xem xét ra quyết định tiếp nhận các đối tượng đủ điều kiện vào chăm sóc, nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ngành chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt chế độ được hỗ trợ, cứu trợ xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP .
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành và các địa phương triển khai thực hiện tốt các nội dung của quy trình này.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp thực hiện thường xuyên việc rà soát, phân loại và xử lý các đối tượng lang thang ăn xin, bảo đảm đúng trình tự, hồ sơ, thủ tục quy định.
b) Thực hiện việc xác định danh tính đối tượng (lai lịch, chụp ảnh, lấy vân tay) cho các đối tượng không có giấy tờ tùy thân.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc tiếp nhận đối tượng có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc nghi tâm thần do Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp chuyển giao để tiến hành kiểm tra, kết luận, phân loại và xử lý theo quy trình.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Ban Quản lý các khu, điểm du lịch không để người lang thang ăn xin hoạt động trong phạm vi quản lý của mình; khi phát hiện có người lang thang ăn xin thì phải thông báo kịp thời cho công an xã, phường, thị trấn tại địa bàn đó biết để thực hiện tập trung, xử lý theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nội dung Quy trình này để nhân dân biết, hưởng ứng, ủng hộ. Tuyên truyền, vận động nhân dân không cho tiền, quà trực tiếp đối với người ăn xin. Kịp thời nêu gương điển hình, biểu dương những địa phương, đơn vị thực hiện tốt và phê phán những địa phương, đơn vị làm chưa tốt, còn để xảy ra tình trạng người lang thang ăn xin xuất hiện nhiều tại địa bàn quản lý, nhất là vào dịp lễ, tết.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức vận động, cảm hóa, giáo dục, phát động toàn dân tham gia phòng ngừa và giải quyết tốt vấn đề người lang thang ăn xin. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, vận động xã hội giúp đỡ người lang thang ăn xin là người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để các đối tượng ổn định cuộc sống.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phối hợp tốt với mặt trận, đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về tác động xã hội của việc đi lang thang ăn xin gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hóa”, vận động nhân dân không cho tiền, quà trực tiếp đối với người ăn xin. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm việc thiện thì địa phương chọn và giới thiệu để tổ chức, cá nhân trực tiếp trao tiền, quà cho đối tượng có hoàn cảnh thực sự khó khăn.
b) Tổ chức các đợt cao điểm rà soát, phân loại và tập trung, xứ lý người lang thang ăn xin; đồng thời chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức rà soát, phân loại và tập trung, xứ lý người lang thang ăn xin theo nội dung Quy trình này trên địa bàn.
c) Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh có liên quan trong việc tổ chức các đợt cao điểm rà soát, phân loại và tập trung xử lý người lang thang ăn xin; thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm,... tạo điền kiện cho người lang thang ăn xin sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
d) Thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện (Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an địa phương, UBND cấp xã, Trưởng thôn, Khu phố) thường xuyên thực hiện rà soát, phân loại và tập trung xử lý người lang thang ăn xin tại địa bàn.
đ) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức triển khai rà soát, phân loại, xử lý người lang thang ăn xin theo quy trình này. Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành do đại diện lãnh đạo UBND làm tổ trưởng, công chức lao động - Thương binh và xã hội, Công an, nhân viên y tế, cán bộ thôn/khu phố và dân phòng hoặc bảo vệ dân phố làm thành viên. Tổ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Tổ chức tiếp nhận đối tượng của địa phương mình do Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp chuyển giao để có kế hoạch quản lý, giáo dục, hỗ trợ họ ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Có trách nhiệm quản lý người thuộc diện trợ giúp xã hội thường xuyên và thực hiện việc trợ cấp theo đúng chế độ chính sách hiện hành. Những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố có công văn gửi cơ quan chức năng đưa họ vào các cơ sở bảo trợ xã hội. Tuyệt đối không để người thuộc diện trợ giúp xã hội tại địa phương mình đi lang thang ăn xin./.
UBND HUYỆN, TX, TP....... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG LANG THANG ĂN XIN QUA RÀ SOÁT
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Hộ khẩu thường trú |
Ngày |
Nơi đến lang thang |
Người thân |
|||
Nam |
Nữ |
|
|
Họ và tên |
Quan hệ |
Nơi ở hiện nay |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Ngày ...... tháng ..... năm......... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Họp Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội xã/phường/thị trấn…………………….
1. Thời gian (Ghi thời gian, ngày, tháng, năm)..................................................
2. Địa điểm ………………………………………………………………………
3. Thành phần
3.1. Thành viên Hội đồng có mặt (Ghi họ tên, chức danh):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3.2. Thành viên Hội đồng vắng mặt (Ghi họ tên, chức danh):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3.3. Đại biểu dự khác (Nếu có): ………………………………………………….
4. Nội dung họp:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Tóm tắt diễn biến buổi họp (Ghi tóm tắt các ý kiến phát biểu, thảo luận)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Kết luận của Hội đồng (Ghi cụ thể các trường hợp xét duyệt đủ điều kiện, không đủ điều kiện hưởng chính sách, lý do):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc hồi .. . giờ . . . phút, ngày . . . tháng . . . năm ……Biên bản này được lập thành … bản, gửi kèm hồ sơ đối tượng…. bản và lưu …. bản.
|
…., Ngày ..... tháng ..... năm 20… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀO CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)...................................
- Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Bình Thuận
Họ và tên (tên đối tượng hoặc người giám hộ): .................................
Ngày/tháng/năm sinh: …../…../ …… Giới tính: ……..
Số định danh cá nhân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND số ….
Cấp ngày …./…/…. Nơi cấp:….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn (khu phố) ..........................................
Xã (phường, thị trấn) ............................. huyện (quận, thị xã, TP).....................
Tỉnh................................................
Hiện nay, tôi.............................................................................................................
..................................................................................................................................
Vậy tôi làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, tiếp nhận hoặc trình cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận (Họ và tên đối tượng):................
(Đối với người giám hộ viết đơn thì phải khai bổ sung các thông tin sau:
Họ và tên đối tượng: ................................... Nam, nữ.......
Sinh ngày ...................tháng ..................năm ..............................
Giấy CMND số …. Cấp ngày …./…/…. Nơi cấp:….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn (khu phố) ..........................................
Xã (phường, thị trấn) ............................. huyện (quận, thị xã, TP).....................
Tỉnh................................................ vào chăm sóc, nuôi dưỡng/sử dụng dịch vụ tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
Tôi xin cam đoan thực hiện đúng nội quy, quy định của cơ sở trợ giúp xã hội.
|
......., Ngày...... tháng.....năm........ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
Hôm nay, vào lúc giờ ..... ngày ...... tháng ...... năm ........... tại ..........................
..................................................................... thống nhất bàn giao đối tượng là người lang thang ăn xin vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh với thành phần như sau:
1. Đại diện bên giao
Ông (Bà): .............................................................................. Chức vụ..........................
Ông (Bà): .............................................................................. Chức vụ..........................
Ông (Bà): .............................................................................. Chức vụ..........................
2. Đại diện bên nhận
Ông (Bà): .............................................................................. Chức vụ..........................
Ông (Bà): .............................................................................. Chức vụ..........................
Ông (Bà): ................................................ Chức vụ ...................................
Hai bên thống nhất bàn giao đối tượng và hồ sơ có liên quan gồm:
a) Đối tượng
Họ và tên là: ...................................... ....................... .Sinh ngày .... tháng .... năm 20...
- Nơi thường trú hiện nay:..............................................................................................
- Là đối tượng:..............................................................................................................
- Tình trạng sức khỏe hiện tại (xác định theo cảm tính):....................................................
b/ Hồ sơ bàn giao:........................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc ...... giờ..... cùng ngày, được đọc lại cho tất cả những người có mặt cùng nghe và nhất trí ký tên dưới đây.
Biên bản được lập thành ..................................... bản có giá trị như nhau, giao mỗi bên có liên quan trong biên bản này giữ một bản./.
BÊN GIAO |
ĐỐI TƯỢNG |
BÊN NHẬN |
Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Ban hành: 27/12/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; giá dịch vụ vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/12/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường đối với một số loại giếng khoan vào Phụ lục III đơn giá bồi thường tính cho 1 đơn vị khối lượng và vật thể kiến trúc khác (đã có VAT) kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về "Bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi đất" trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác và di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2017 Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 74/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung cấp tỉnh trên địa bàn tinh Tiền Giang Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở thành phố và Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp ở thành phố thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy định thiết lập, cung cấp, quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND về thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định số lượng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND phân cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và trình tự đăng ký, xét duyệt, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND về bãi bỏ một số quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND phê duyệt Phương án giá nước sạch và ban hành Biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy định về chế độ điều dưỡng đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 74/2015/QĐ-UBND Quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 74/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 16/09/2019
Quyết định 74/2015/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2016 Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 74/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá tối thiểu tính thuế tài nguyên của một số loại khoáng sản khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013