Quyết định 1622/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 1622/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 21/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1622/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 21 tháng 8 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở 05 NĂM (2016-2020) VÀ HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình phát triển Nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Thông báo số 135/TB-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh về việc Chấp thuận đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng về việc cho phép lập Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2016 và 5 năm (2016-2020) trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 26/04/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ, đề cương kinh phí xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh về Kế hoạch sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 97/TTr-SXD ngày 10/8/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với các nội dung sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
Năm 2013, UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 26/12/2013, nhằm cụ thể hóa Chương trình nêu trên và đảm bảo triển khai thực hiện Điều 15 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 và Điều 3, 4 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và giai đoạn 2016-2020 đảm bảo phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển khác có liên quan đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Nội dung chính:
2.1. Mục đích và yêu cầu:
2.1.1. Mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển nhà ở từ năm 2013 đến năm 2015 để so sánh thực trạng triển khai với tình hình dự báo trong chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2013-2015 và đưa ra kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) nhằm đạt các chỉ tiêu mà Chương trình phát triển nhà ở đã đặt ra;
- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng quy mô dự án phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm;
- Xác định được tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để cho thuê trong 05 năm và hàng năm;
- Dự báo được diện tích nhà ở cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm;
- Xây dựng danh mục các dự án phát triển nhà ở và kế hoạch kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; danh mục Đề án hỗ trợ nhà ở theo Chương trình mục tiêu;
- Dự báo được nguồn vốn cho phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm.
2.1.2. Yêu cầu:
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với nhu cầu về nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, quy hoạch, đất đai,… phù hợp với các mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kế hoạch phát triển đô thị của tỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của tỉnh.
- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra nhiệm vụ của các cơ quan chức năng của tỉnh, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương và chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án.
2.2. Định hướng và mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:
2.2.1. Định hướng phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:
- Phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Phù hợp với tiêu chí về nhà ở trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ có nhà ở tạm trong vùng thiên tai và hộ gia đình có công với cách mạng. Nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Huy động nguồn vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển;
- Phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quan tâm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác.
2.2.2. Mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn;
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế;
- Huy động nguồn vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển;
- Phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quan tâm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác;
- Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với quản lý trong điều kiện mới.
b) Mục tiêu cụ thể:
Từ những tồn tại hạn chế và những kết quả đạt được của giai đoạn từ năm 2012-2015, để phù hợp với định hướng phát triển đô thị tại Quyết định số 2726/QĐ-UBND và tình hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh cần điều chỉnh mục tiêu và các chỉ tiêu về nhà ở giai đoạn 2016-2020 như sau:
STT |
Các chỉ tiêu |
Mục tiêu đến năm 2020 |
||
Theo chương trình phát triển nhà ở |
Điều chỉnh của Kế hoạch này |
|||
1 |
Về mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020 |
20 m2 sàn/người |
20 m2 sàn/người |
|
2 |
Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị |
23,13 m2 sàn/người |
23,13 m2 sàn/người |
|
3 |
Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn |
17,54 m2 sàn/người |
17,54 m2 sàn/người |
|
4 |
Diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người |
8 m2 sàn/người |
8 m2 sàn/người |
|
5 |
Chỗ ở tập trung cho học sinh, sinh viên tại các Kí túc xá |
50% |
30% |
|
6 |
Chỗ ở tập trung cho công nhân các Khu công nghiệp (đối với công nhân có nhu cầu về nhà ở) |
70% |
70% |
|
7 |
Chất lượng nhà ở |
Kiên cố |
64% |
64% |
Bán kiên cố |
36% |
34-35% |
||
Nhà tạm |
0% |
1-2% |
||
8 |
Tỷ lệ nhà ở chung cư tại các đô thị |
Thành phố Tuy Hoà |
20% |
15% |
Thị xã Sông Cầu |
10% |
5% |
2.3. Kinh phí phát triển nhà ở:
a) Nhu cầu vốn phát triển nhà ở trong từng năm của giai đoạn 2016-2020: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư các dự án về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (theo nhu cầu thực tế từ các huyện, thị xã, thành phố):
Thành phố, thị xã, huyện |
Nhu cầu vốn đầu tư các dự án về nhà ở |
||||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
GĐ |
||
2016-2020 |
|||||||
1 |
Thành phố Tuy Hòa |
228,01 |
181,87 |
501,40 |
50,00 |
47,50 |
1.008,79 |
2 |
Thị xã Sông Cầu |
125,24 |
145,90 |
129,83 |
208,21 |
116,23 |
725,41 |
3 |
Huyện Tuy An |
8,16 |
16,05 |
15,54 |
16,65 |
19,19 |
75,58 |
4 |
Huyện Sơn Hòa |
17,25 |
62,74 |
37,09 |
78,41 |
8,50 |
203,99 |
5 |
Huyện Sông Hinh |
0,28 |
8,08 |
16,00 |
32,26 |
25,78 |
82,40 |
6 |
Huyện Đồng Xuân |
6,85 |
1,04 |
1,04 |
0,96 |
0,96 |
10,85 |
7 |
Huyện Đông Hòa |
56,62 |
140,18 |
75,95 |
56,32 |
33,09 |
362,15 |
8 |
Huyện Tây Hòa |
744,00 |
642,72 |
523,12 |
84,11 |
- |
1.993,95 |
9 |
Huyện Phú Hòa |
9,18 |
18,86 |
17,97 |
12,34 |
- |
58,35 |
10 |
BQL KKT Phú Yên |
120,26 |
411,51 |
432,75 |
195,81 |
195,81 |
1.356,15 |
11 |
Tỉnh quản lý (SXD) |
223,05 |
283,57 |
486,62 |
486,62 |
485,30 |
1.965,17 |
|
Toàn tỉnh |
1.538,91 |
1.912,51 |
2.237,31 |
1.221,70 |
932,36 |
7.842,79 |
b) Nhu cầu vốn phát triển nhà ở cho từng loại nhà trong giai đoạn 2016-2020 (Bao gồm vốn xây dựng và vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật):
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và cải tạo nhà ở giai đoạn 2016-2020 (tỷ đồng) |
||||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
GĐ |
|
2016-2020 |
||||||
Nhà ở thương mại |
318,65 |
441,02 |
511,67 |
375,81 |
378,83 |
2.025,98 |
Nhà ở xã hội |
956,51 |
587,96 |
635,15 |
633,01 |
581,04 |
3.393,67 |
Nhà ở tái định cư |
737,23 |
208,98 |
300,60 |
254,95 |
91,66 |
1.593,43 |
Nhà ở công vụ |
4 |
2,54 |
2,09 |
1,59 |
1,49 |
11,7 |
Nhà ở khác |
244,72 |
2.486,92 |
2.541,54 |
1.119,35 |
435,09 |
6.827,62 |
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật |
1.334,97 |
1.378,00 |
1.270,90 |
850,49 |
557,08 |
5.391,43 |
TỔNG CỘNG |
3.596,09 |
5.105,41 |
5.261,95 |
3.235,20 |
2.045,20 |
19.243,83 |
c) Nguồn vốn phát triển nhà ở trong từng năm của giai đoạn 2016-2020:
Nguồn vốn |
Nhu cầu vốn phát triển nhà ở trong từng năm của |
|||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2016-2020 |
|
Vốn ngân sách từ TW |
145,96 |
295,17 |
291,08 |
125,19 |
96,55 |
953,95 |
Vốn ngân sách từ địa phương |
124,75 |
16,89 |
55,52 |
84,51 |
35,18 |
316,85 |
Vốn ngoài ngân sách (vốn vay + vốn khác) |
1.285,41 |
1.603,89 |
1.891,40 |
1.012,14 |
800,66 |
6.593,50 |
Vốn huy động từ cộng đồng Hỗ trợ các đề án chương trình mục tiêu quốc gia |
29,37 |
29,37 |
29,37 |
29,37 |
29,37 |
146,84 |
Vốn hộ gia đình (Xây nhà theo dự án và trên đất hộ GĐ) |
2.010,59 |
3.160,09 |
2.994,58 |
1.983,99 |
1.083,44 |
11.232,69 |
TỔNG CỘNG |
3.596,09 |
5.105,41 |
5.261,95 |
3.235,20 |
2.045,20 |
19.243,84 |
2.4. Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở:
2.4.1. Về công tác tuyên truyền: Tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà; từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và quỹ đất ở của tỉnh. Tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp sử dụng lao động tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thực hiện việc hỗ trợ nhà ở bằng tiền cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định khác liên quan.
2.4.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách:
- Công khai danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại trên phương tiện thông tin đại chúng để huy động nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà đầu tư tham gia đăng ký đầu tư và để người dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên, nhà ở tái định cư đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây dựng, cấp Giấy phép chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất và xây dựng ban hành quy định về phát triển và quản lý đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định khác liên quan.
- Liên tục cập nhật, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản mới được Quốc hội khóa XIII thông qua và ban hành như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư công,...; trên cơ sở đó tiến hành hướng dẫn và thực thi các chính sách của Nhà nước về nhà ở và bất động sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giao dịch nhà ở, phát triển nhà ở và các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp trong công tác quản lý và phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch chung của từng đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng nhà ở và Thông tư số 05/2015/TT- BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng về quy định một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
- Nghiên cứu chỉnh sửa bổ sung hạn mức giao đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với diện tích đất phù hợp với điều kiện sống, sinh hoạt và làm ăn từng vùng miền phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tháo gỡ khó khăn, hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng triển khai đầu tư khu nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển nhà ở để kịp thời điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở hoặc Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thị trường.
2.4.3. Giải pháp về đất ở:
- Thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Vị trí quy hoạch sử dụng đất của các dự án nhà ở xã hội cần lựa chọn các vị trí ít ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
- Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhất là nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp thuê ở.
- Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với diện tích đất phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh.
- Kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng quá thời gian quy định của pháp luật.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa tô do Nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị.
2.4.4. Giải pháp về quy hoạch:
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch các đô thị và nông thôn phù hợp với yêu cầu mới; tổ chức tốt việc công khai quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp và đầu tư phát triển nhà ở theo quy hoạch (theo Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025).
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Đối với đô thị của tỉnh, đặc biệt là thành phố Tuy Hoà và thị xã Sông Cầu cần thiết phải từng bước thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển các dự án nhà ở dạng chung cư để bố trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa hoặc để phát triển nhà ở xã hội nhằm đảm bảo tiết kiệm quỹ đất và đảm bảo chỉ tiêu phát triển nhà chung cư theo Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
- Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc xây dựng được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng và thiết kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước thực hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tìm giải pháp tạo vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, tạo điều kiện hình thành các dự án phát triển nhà ở đồng bộ.
- Đẩy mạnh phương thức Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như: vỉa hè, cây xanh, nhựa hóa (hoặc bê tông hóa) các tuyến hẻm, hệ thống chiếu sáng tại đô thị; bê tông hóa hệ thống giao thông nông thôn theo quy hoạch.
- Khai thác quỹ đất ở những nơi có điều kiện để tạo vốn xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, tạo ra quỹ đất thương phẩm có giá trị cao khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển nhà ở và các công trình sản xuất kinh doanh khác phục vụ yêu cầu phát triển đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng và nhà ở.
2.4.6. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư:
- Giao Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất việc sớm hình thành Quỹ Phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn phát triển nhà ở tại địa phương; chủ yếu tập trung phát triển nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn phát triển nhà ở chủ yếu từ các doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu về nhà ở. Nhà nước chỉ bỏ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, nhất là nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nhà ở cho học sinh, sinh viên; các khu tái định cư và hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
- Áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc thuê mua theo quy định của Chính phủ.
- Các tổ chức tín dụng kịp thời triển khai các cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn hỗ trợ các chủ đầu tư được vay vốn đầu tư phát triển nhà ở; kể cả cho các cá nhân có nhu cầu mua nhà ở sử dụng công trình nhà ở làm tài sản thế chấp để vay vốn mua nhà.
2.4.7. Giải pháp về nhà ở cho các đối tượng xã hội:
- Trong thời gian đến, phương hướng hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ chính sách, người có công là tạo điều kiện để các hộ phát triển kinh tế tăng thu nhập để tự nâng cấp, cải tạo nhà ở cho mình. Trong những năm tiếp theo các huyện, thành phố tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để giải quyết khó khăn về nhà ở cho người có công theo phương châm Quỹ đền ơn đáp nghĩa của địa phương cộng với sự nỗ lực của gia đình chính sách.
- Chính sách nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình khu vực nông thôn, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu: phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 3%, do vậy chính sách nhà ở cho các đối tượng nghèo phải được chú trọng. Kết hợp linh hoạt giữa trách nhiệm của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho nhà đại đoàn kết,…
- Chính sách nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê:
+ Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư phải có quy hoạch khu nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao. Khi lập và phê duyệt phương án xây dựng mới hoặc mở rộng nhà máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công nhân. Trong quy hoạch phát triển hoặc mở rộng khu công nghiệp phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân với tiêu chuẩn diện tích ở 10m2/người (đến năm 2020);
+ Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân thông qua các chính sách về hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội: miễn tiền sử dụng đất khi giao đất để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê; miễn giảm thuế cho hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân để hạ giá thành xây dựng theo quy định pháp luật về thuế; doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng nhà ở cho công nhân; chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra hàng tháng để hỗ trợ nhà ở cho công nhân được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
+ Cùng với việc đầu tư xây dựng thí điểm các khu nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung, cần sớm nghiên cứu ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở tập thể cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp;
+ Chính sách nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê: Nhà nước trực tiếp đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê để ở trong quá trình học tập.
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Quyết định này.
2. Các sở, ban, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch để thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/12/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/08/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng phó sự cố tai nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thể thức và kỹ thuật trình bày tại một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/11/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 10/10/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 2344/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán (Đợt 7) năm 2016 Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính về tiếp công dân, xử lý đơn tại cấp xã Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 06/04/2018
Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 10/11/2015
Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2014 về Bảng giá bốc dỡ phục vụ công tác hạ tải đối với phương tiện chở hàng hóa quá tải lưu thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 2726/QĐ-UBND công bố chỉ số giá xây dựng tháng 11, 12 và quý IV năm 2013 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Đoàn kiểm tra chống buôn bán hàng cấm, nhập lậu, hàng giả, vi phạm về giá, vệ sinh an toàn thực phẩm, đo lường chất lượng và hành vi gian lận thương mại trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1536/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động tuyên truyền, quảng bá ASEAN trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020" tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2012 về Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2011 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 07/10/2011
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 về việc chuyển Trung tâm lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Nội vụ Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 2344/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Kiên Giang Ban hành: 01/10/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2012