Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
Số hiệu: | 1502/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 21/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1502/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 21 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2848/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thành Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 265/TTr-VPUBND ngày 17 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan ngành dọc tại địa phương, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
1. Trung tâm; các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương có nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; các cơ quan có trách nhiệm giải quyết liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang, trừ các cơ quan liên thông giải quyết thủ tục hành chính tại Trung ương (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để các Sở, ban, ngành bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức Sở, ban, ngành và Trung tâm.
2. Bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
3. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá qua các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm và Sở, ban, ngành trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; bảo đảm thực hiện trách nhiệm giải trình thực thi công vụ của từng Sở, ban, ngành và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và quy định của pháp luật.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức dự phòng thay thế.
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ công chức, viên chức, thẻ ngành, mặc đồng phục theo quy định của Trung tâm (trừ công chức, viên chức có đồng phục của ngành theo quy định) trong thời gian làm việc theo quy định; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở, không được gây phiền hà, sách nhiễu; ứng xử nghiêm túc, lịch sự và tác phong chuyên nghiệp.
6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và sở, ban, ngành liên quan trong giờ hành chính.
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).
3. Thời gian làm việc: các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):
a) Buổi sáng: từ 7 giờ đến 11 giờ.
b) Buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, điều hành của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm có chức năng là cơ quan đầu mối tập trung thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; tham mưu đề xuất các giải pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính.
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định đối với các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, quyết định thực hiện tại Trung tâm.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin để tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính; vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
e) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo các Sở, ban, ngành xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, của các Sở, ban, ngành liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của các Sở, ban, ngành về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
g) Bố trí khoa học, hợp lý khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính; trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân khi đến Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, đảm bảo mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác để cán bộ, công chức, viên chức Sở, ban, ngành thực hiện tốt nhất việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
h) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm; quản lý kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định của pháp luật; thực hiện chính sách chế độ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ, hàng năm và đột xuất theo theo quy định.
k) Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các Sở, ban, ngành cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trực tiếp trao đổi với các Sở, ban, ngành nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các Sở, ban, ngành và cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các Sở, ban, ngành và cơ quan liên quan thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các Sở, ban, ngành xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết, kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn so với quy định.
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề nghị với các Sở, ban, ngành cử người thay cán bộ, công chức, viên chức không đúng tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP , vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác; chủ động đề nghị với Sở, ban, ngành cử cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
d) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, việc chấp hành kỷ luật kỷ cương, thời gian làm việc, tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan. Đề nghị Sở, ban ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất, hoặc kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định.
đ) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, hoạt động của Trung tâm và Bộ phận một cửa các cấp.
e) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
g) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc:
a) Giám đốc Trung tâm do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm, là người đứng đầu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành hoạt động chung của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
c) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý tổ chức và cán bộ của tỉnh.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Tiếp nhận - Xử lý và trả kết quả.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.
3. Biên chế công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
a) Biên chế chuyên trách của Trung tâm: Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại Trung tâm, thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm: Căn cứ vào số lượng thủ tục hành chính, khối lượng công việc liên quan, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định số lượng cử công chức, viên chức.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Định kỳ 03, 06 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức họp sơ kết, tổng kết với các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm.
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và hàng tháng thông báo cho Sở, ban, ngành cử công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với Sở, ban, ngành cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở, ban, ngành cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị các Sở, ban, ngành có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
g) Công khai tại trụ sở và trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giá m đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân công.
b) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Đối với viên chức thuộc biên chế của Trung tâm
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công. Thực hiện nhiệm vụ lễ tân hướng dẫn, quản lý hành chính, quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tổng hợp theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giám sát các công việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Thực hiện việc tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo và thực hiện đúng theo thẩm quyền để giải quyết các vấn đề do tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo, báo cáo Giám đốc Trung tâm để kịp thời xử lý.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh
đạo Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
4. Đối với cán cộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Tiêu chuẩn
- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất đạo đức theo quy định pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công, có chuyên môn giỏi, am hiểu nhiều lĩnh vực của Sở, ban, ngành đang công tác và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ; ưu tiên là lãnh đạo cấp phòng của Sở, ban ngành.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.
- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
b) Trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; đảm bảo tổ chức, cá nhân nếu phải bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
- Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với các Sở, ban, ngành để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.
- Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại Sở, ban, ngành đã cử đến Trung tâm.
- Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Quyền lợi
- Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
- Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).
- Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại Sở, ban, ngành đã cử đến Trung tâm.
d) Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng.
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm
Trung tâm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
Điều 11. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
c) Mức và cách nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực, quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh công khai trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
d) Bằng văn bản theo đường bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 12. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức trực tiếp tại Trung tâm hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới tổ chức, cá nhân của Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển cho Sở, ban, ngành thông qua Cổng dịch vụ công của tỉnh để giải quyết theo đúng quy trình.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh, cổng thông tin điện tử của Trung tâm và trên ứng dụng Zalo của Trung tâm.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 14. Chuyển hồ sơ đến Sở, ban, ngành giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo cách thức quy định tại Điều 13 của Quy định này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho các Sở, ban, ngành giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến Sở, ban, ngành giải quyết thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính đến các sở, ban ngành giải quyết ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ (Trung tâm đã ký thỏa thuận với Bưu điện tỉnh được thực hiện việc luân chuyển hồ sơ từ Trung tâm đến các Sở, ban, ngành và ngược lại). Sở, ban, ngành phân công phòng ban tiếp nhận hồ sơ do nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến, kiểm tra số lượng hồ sơ và ký biên bản giao nhận hồ sơ.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành khác, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển ngay hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho phòng chuyên môn Sở, ban, ngành đó để xử lý theo quy định.
Điều 15. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm chuyển đến, Lãnh đạo Sở, ban, ngành phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và lưu tại Sở, ban, ngành giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để Trung tâm theo dõi, giám sát.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Sở, ban, ngành chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì Sở, ban, ngành chủ trì thông báo cho Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
7. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 16. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi hoàn tất việc giải quyết thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến Trung tâm. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ theo quy định mà Sở, ban, ngành phải trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì Sở, ban, ngành phải chuyển trả bản chính hoặc gốc đó cho tổ chức, cá nhân, thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên phiếu tiếp nhận và trả kết quả, trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận thông tin cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, Sở, ban, ngành thì cán bộ, công chức, viên chức, Sở, ban, ngành phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng để khắc phục hậu quả; xác định Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 18. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp (thông qua Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương An Giang thực hiện thu phí, lệ phí đối với các các hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm) hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của Sở, ban, ngành.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương An Giang trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được Sở, ban, ngành chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 19. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm và các Sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm.
2. Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng, Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
3. Định kỳ 03, 06 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức họp sơ kết, tổng kết với các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm.
4. Định kỳ hàng năm, Trung tâm và các Sở, ban, ngành phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
1. Khen thưởng
Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và viên chức thuộc Trung tâm có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng theo quy định. Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá, sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng, theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và xem xét, bổ nhiệm.
2. Kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và viên chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 411/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 2848/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 411/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Mô hình điểm Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 15/04/2019
Quyết định 2848/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 08/04/2019
Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2018 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đấu giá tài sản và Nghị định hướng dẫn Luật Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh đường bộ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 2848/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều lệ Hiệp hội hồ tiêu huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh loại thôn và mức phụ cấp hằng tháng trưởng thôn Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Điều 17 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 1731/QĐ-UBND Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015 Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Quyết định 2848/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới 08 mã định mức trong tập Định mức dự toán duy tu đường, hè phố, tổ chức giao thông và hoàn trả kết cấu mặt đường sau khi cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật theo Quyết định 55/2008/QĐ-UBND và công bố Định mức dự toán công tác quản lý và bảo trì cầu vượt bộ hành và hầm bộ hành Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 411/QĐ-UBND công nhận đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi các huyện, thị, xã, thành phố năm 2013 Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 27/02/2013
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 411/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021