Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2020
Số hiệu: | 1499/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 23/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 23 tháng 9 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 83/TT-SGTVT ngày 25/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 – 2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020. Nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
- Duy trì kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt ở địa phương phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn.
2. Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, trong đó chú trọng vai trò làm công tác tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, với phương châm là: kiên trì, thường xuyên và liên tục.
- Rà soát, phân loại và thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù hợp với quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát với đường sắt.
- Tổ chức việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ; xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ; quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa; bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây ra tai nạn giao thông.
- Thống nhất quy hoạch hệ thống đường gom trong khu dân cư đấu nối vào hệ thống quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh; thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt.
1. Đối với đường bộ
a) Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Từ ngày 01 tháng 10 năm 2014 đến 30 tháng 6 năm 2015:
+ Đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương (cơ quan quản lý đất đai của địa phương) rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phối hợp với Ban An toàn giao thông địa phương đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết 31 tháng 12 năm 2017:
+ Thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các tuyến quốc lộ từ cấp I đến cấp III, tuyến đường tỉnh khu vực các nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể:
+ Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, Ban chỉ đạo Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Bộ Giao thông vận tải (qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam) để báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
+ Thực hiện quản lý Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ theo Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch đấu nối vào đường tỉnh theo Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào Đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
+ Triển khai cắm đầy đủ mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ, đường tỉnh; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
+ Các địa phương thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020.
- Thu hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; từng bước bồi thường hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên tất cả các tuyến quốc lộ và đường tỉnh.
- Tiếp tục triển khai cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ. Phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Tiếp tục triển khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với đường sắt
a) Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
- Đơn vị quản lý đường sắt cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
- Đơn vị quản lý đường sắt xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia.
- Đơn vị quản lý đường sắt xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại lịch sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình thức phòng vệ...).
b) Từ năm 2018 đến năm 2020.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ).
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
2. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước:
- Tuyên truyền; phổ biến pháp luật.
- Thống kê, rà soát, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Đối với đường bộ:
- Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ bố trí từ nguồn kinh phí của Ban An toàn giao thông tỉnh Yên Bái.
- Chi thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp giao thông vận tải.
- Chi cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp giao thông vận tải.
- Khối lượng bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ (thực hiện trong các năm 2015 đến 2020), giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện; kinh phí bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp giao thông vận tải và vốn đầu tư phát triển.
4. Đối với đường sắt
a) Từ năm 2014 đến năm 2017.
- Chi giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1.
- Chi cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý.
- Chi xây dựng hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường ngang dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020.
Kinh phí để thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ) được bố trí từ ngân sách nhà nước.
1. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 – 2020 (gồm đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, đơn vị quản lý đường bộ).
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa đối với các tuyến quốc lộ, theo lộ trình thực hiện;
- Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ;
- Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức, có phương án thu hồi diện tích đã cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định nhằm hoàn thiện thể chế quản lý trong lĩnh vực này; triển khai các nhiệm vụ liên quan để thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Khi triển khai các dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của các đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường sắt và chính quyền địa phương các cấp.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư dọc theo các tuyến quốc lộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
4. Công an tỉnh
Bố trí lực lượng phối hợp, tham gia tổ công tác liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai việc đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh phong trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào hoạt động này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải thực hiện việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư đối với việc thực hiện các giải pháp lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
7. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phân bổ vốn đầu tư khi được Chính phủ phân bổ kế hoạch vốn cho công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình đường bộ thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
9. Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào
- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện đúng quy định của Pháp luật về đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Rà soát thống kê hiện trạng sử dụng đất và các vi phạm hành lang an toàn đường sắt để đề xuất phương án giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đường sắt đi qua thực hiện tốt việc bảo vệ công trình, hành lang an toàn đường sắt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục các quy định của pháp luật đường sắt đề mọi người hiểu và thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Thanh tra giao thông đường sắt, chính quyền địa phương phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt, đặc biệt là các hành vi mở đường ngang trái phép, xâm phạm hành lang an toàn đường sắt theo đúng quy định của pháp luật.
10. Sở Tư pháp
Tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành về đề nghị sửa đổi, bổ sung các các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt để đưa vào chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ và lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Đối với đường bộ.
- Rà soát, phân loại và thống kê các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo lộ trình thực hiện;
- Dự trù kinh phí bồi thường hỗ trợ các công trình vi phạm cần giải tỏa theo quy định của pháp luật, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thành lập Tổ công tác liên ngành ( thành phần như ở cấp tỉnh) thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ;
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Thành lập Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (làm Tổ trưởng), Trưởng Công an huyện, đại diện Cơ quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.
- Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức, có phương án thu hồi diện tích đã cấp.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương định hướng đến năm 2020, triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối vào Quốc lộ đã được phê duyệt theo Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
b) Đối với đường sắt.
- Rà soát lại diện tích đất trong hành lang an toàn đường sắt đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án thu hồi diện tích đất đã cấp.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt phụ trách tuyến đường, tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm, các công trình gây ảnh hưởng đến an toàn đường sắt.
- Có hình thức xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang đường sắt.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt. Đồng thời, có trách nhiệm công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt cho nhân dân trong địa bàn biết.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương, các ban, ngành và UBND cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt trên địa bàn.
12. Các Công ty quản lý đường bộ
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương (cơ quan quản lý đất đai của địa phương) rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, phối hợp với Ban An toàn giao thông địa phương đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ.
13. Công tác tổng hợp, báo cáo
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV quản lý đường sắt Yên Lào, các Công ty quản lý đường bộ có trách nhiệm định kỳ 3 tháng một lần, xây dựng báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải để tổng hợp).
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai kế hoạch này; tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải và Chính phủ theo quy định./.
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt “Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ đến năm 2030” Ban hành: 08/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 Quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Xuất bản, in và phát hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế lĩnh vực Chính quyền địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 26/01/2021
Quyết định 737/QĐ-UBND về phê duyệt nội dung và mức chi ngoài quy định để thực hiện nội dung thuộc Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2020 và các năm tiếp theo Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 30/05/2020
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018 Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới, 02 thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 737/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 1600/QĐ-TTg Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 661/QĐ-UBND về phê duyệt danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện trong năm 2018 Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án “Công dân tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 661/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, năm 2017 Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công chứng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 16/06/2017
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính bổ sung mới trong lĩnh vực đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 18/04/2017 | Cập nhật: 03/06/2017
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25/NQ-CP triển khai Nghị quyết 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2017 Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 661/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sìn Hồ và huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Hội đồng định giá phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hộ kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Giám sát và Tổ hỗ trợ nghiệp vụ dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 737/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 661/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2015 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2015 Quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 661/QĐ-UBND phân bổ chi tiết vốn đầu tư nguồn cấp quyền sử dụng đất thu hồi tại Quyết định 411/QĐ-UBND cho công trình, dự án kế hoạch năm 2014 Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đầu nối vào Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020 Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 28/10/2013
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật đã được rà soát năm 2010 Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 661/QĐ-UBND phê duyệt qui mô, định mức đầu tư và kinh phí hỗ trợ thực hiện các mô hình, hoạt động khuyến nông - khuyến ngư năm 2010 Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 Ban hành: 28/03/2009 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 994/QĐ-TTg về bổ sung số lượng bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Ban hành: 31/10/2002 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 994/QĐ-TTg năm 1999 về việc thay đổi và bổ sung thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 29/10/1999 | Cập nhật: 19/12/2009