Quyết định 1465/QĐ-UBND năm 2013 về đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở giai đoạn 2013 - 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1465/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 30/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1465/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 8 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 , ngày 29/6/2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD , ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 673/TTr-SXD, ngày 28/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2013 - 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1465/QĐ-UBND, ngày 30/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Với truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn, đáp nghĩa”, những năm qua, tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Trong giai đoạn 1992 - 2012, tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ các gia đình có công với cách mạng xây dựng, sửa chữa, cải tạo hơn 9.200 căn nhà, để góp phần ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên, hiện tại trên địa bàn tỉnh, nhiều đối tượng người có công với cách mạng có đời sống kinh tế khó khăn, chưa xây dựng được nhà ở ổn định, có chất lượng, hoặc có nhà ở nhưng đã hư hỏng, xuống cấp cần phải xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt.
Việc hỗ trợ cho người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ là chính sách đền ơn, đáp nghĩa, mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng.
1. Sự cần thiết phải lập Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
Hiện tại, số lượng gia đình người có công với cách mạng cần được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn rất lớn (năm 2013: Có 1.597 hộ, năm 2014: Có 6.918 hộ), trong khi thời gian thực hiện rất ngắn (4 tháng cuối năm 2013 và năm 2014), đòi hỏi các sở, ngành, đoàn thể tập trung, ưu tiên các nguồn lực để thực hiện chính sách và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
Từ những lý do nêu trên, việc xây dựng Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở giai đoạn 2013 - 2014 là rất cần thiết, để đề ra các mục tiêu, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo việc thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hiệu quả và đúng tiến độ.
2. Các căn cứ pháp lý để lập đề án:
Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng được xây dựng trên cơ sở các văn bản:
- Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 , ngày 29/6/2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư số 09/2013/TT-BXD , ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư số 98/2013/TT-BTC , ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Chương trình số 06-CTr/TU, ngày 17/10/2011 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về phát triển đô thị và nhà ở giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 1241/QĐ-UBND , ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch về phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh đến năm 2013:
a) Về số lượng người có công với cách mạng đang khó khăn về nhà ở:
Tính đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 27.667 đối tượng thân nhân liệt sĩ và người có công với cách mạng, trong đó có khoảng 8.515 hộ gia đình đang gặp khó khăn về nhà ở.
b) Về chất lượng nhà ở:
Qua khảo sát thực tế, trên địa bàn tỉnh, còn không ít người có công (thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Chính phủ) chưa được hỗ trợ về nhà ở. Các hộ phải tự tạo lập nơi ở, nhiều gia đình đang ở nhà tạm, thiếu kiên cố, không đảm bảo chất lượng, thời gian sử dụng ngắn (dưới 5 năm), thường xuyên hư hỏng, thấm dột; nhiều trường hợp đã được Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa theo các chính sách trước đây, nhưng do kinh phí hạn chế, các hộ chỉ nhận hỗ trợ khung nhà bằng gỗ hoặc khung cột đúc sẵn, nên qua thời gian sử dụng lâu dài, không ít căn nhà đã xuống cấp, hư hỏng, cần kịp thời xây dựng, sửa chữa lại để đảm bảo nhu cầu sử dụng.
2. Tình hình và kết quả triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến 2013:
Từ năm 1992 đến năm 2012, tỉnh đã xây dựng cho mẹ Việt Nam anh hùng và người có công với cách mạng được 9.290 căn nhà tình nghĩa (trong đó xây dựng mới 7.023 căn và sửa chữa 2.267 căn).
Năm 2010, tỉnh đã rà soát thống kê được 2.657 trường hợp thuộc đối tượng là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh ¼, cha, mẹ của liệt sỹ đang gặp khó khăn về nhà ở. Đến năm 2012, các địa phương tiếp tục rà soát, thống kê, bổ sung danh sách các đối tượng để thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
3. Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng trong thời gian qua:
a) Thuận lợi:
Được sự hỗ trợ kịp thời từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, sự đồng thuận, ủng hộ cao của cộng đồng, xã hội cả về giải pháp và nguồn lực để chung sức chăm lo, hỗ trợ cho gia đình chính sách đang gặp khó khăn có điều kiện tạo lập được một căn nhà để ở, nhằm ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất.
b) Một số khó khăn:
- Mặc dù tỉnh đã hỗ trợ được hơn 9.200 căn nhà tình nghĩa, nhưng số lượng người có công với cách mạng cần được hỗ trợ nhà ở còn rất nhiều, do ngân sách địa phương hạn chế, việc huy động nguồn vốn hỗ trợ khác ngoài ngân sách gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, do mức hỗ trợ thấp, trong khi giá cả vật liệu xây dựng luôn biến động tăng, nên chất lượng xây dựng một số căn nhà chưa đạt yêu cầu, các hộ phải thường xuyên sửa chữa, tu bổ lại nhà.
- Các địa phương chưa được hướng dẫn cụ thể về các tiêu chí và mẫu nhà ở cho các hộ tham khảo, lựa chọn, nên khi triển khai thiếu sự đồng bộ để đảm bảo chất lượng nhà ở.
1. Quan điểm hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ là một trong những chương trình mục tiêu nhằm thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa, góp phần cải thiện nhà ở cho hộ gia đình có người có công với cách mạng.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị cũng như toàn xã hội phải có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện chương trình hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng đang gặp khó khăn về nhà ở.
- Tổ chức tốt việc kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng để tổng hợp đầy đủ danh sách hỗ trợ cho người có công với cách mạng đang gặp khó khăn về nhà ở, không để xảy ra trường hợp bỏ sót hoặc hỗ trợ không đúng đối tượng.
- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động nguồn lực và hỗ trợ (bằng tiền, bằng vật tư nguyên liệu, công lao động,...) để hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ trực tiếp xây dựng nhà, với sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và sự đóng góp của gia đình, sự giúp đỡ của cộng đồng dân cư, của các cơ quan, tổ chức trong xã hội.
- Quản lý tốt các nguồn kinh phí hỗ trợ theo hướng chính quyền địa phương cấp phát và quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện vận động, giám sát các nguồn đóng góp từ cộng đồng và quá trình tổ chức thực hiện, Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) theo dõi, quản lý, kiểm tra các nguồn kinh phí hỗ trợ trong và ngoài ngân sách.
2. Mục tiêu và nguyên tắc hỗ trợ:
a) Mục tiêu:
Phấn đấu đến cuối năm 2014, hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa 8.515 căn nhà cho người có công với cách mạng gặp khó khăn về nhà ở; trong đó:
- Năm 2013 hoàn thành cơ bản việc hỗ trợ nhà ở cho 1.597 hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng, dột nát theo danh sách được UBND tỉnh phê duyệt (có danh sách kèm theo).
- Năm 2014 hoàn thành việc hỗ trợ cho 6.918 hộ theo danh sách mới rà soát, thống kê bổ sung năm 2013 và tổng kết chương trình.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng, hiện nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột nát), để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện, chất lượng nhà ở của người có công với cách mạng.
- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác để phát huy hiệu quả của chính sách.
- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
+ Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), tuổi thọ của nhà từ 10 năm trở lên;
+ Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định tại phần trên.
3. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ:
Người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:
- Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;
- Nhà ở bị hư hỏng, dột nát, lún nứt cần phải sửa chữa phần khung - tường, thay mới mái nhà, lát lại nền nhà.
4. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ:
- Hộ gia đình người có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng;
- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi;
- Hộ gia đình người có công là dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn;
- Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng sạt lở, lốc xoáy….
5. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải xây mới nhà ở (trong đó trung ương: 36 triệu đồng, tỉnh: 4 triệu đồng).
- Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường, thay mới mái nhà ở (trong đó trung ương: 18 triệu đồng, tỉnh: 2 triệu đồng).
b) Nguồn vận động khác:
Chính quyền địa phương tổ chức vận động, khuyến khích người thân, dòng họ, xóm giềng và của chính hộ gia đình được hỗ trợ đóng góp tiền của, vật tư, ngày công,... theo khả năng để xây dựng, sửa chữa, cải tạo hoàn thành căn nhà ở đạt tiêu chuẩn quy định.
6. Số lượng đối tượng được hỗ trợ:
Tổng số gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở giai đoạn 2013 -2014 là 8.515 hộ, trong đó, hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là 4.130 hộ và hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở là 4.385 hộ.
7. Tiến độ thực hiện:
a) Năm 2013:
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho: 1.597 hộ gia đình người có công với cách mạng, trong đó: Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là 944 hộ và hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở là 653 hộ. Cụ thể:
+ Thành phố Vĩnh Long: 18 hộ (xây dựng mới 10 căn, sửa chữa 8 căn);
+ Thị xã Bình Minh: 55 hộ (xây dựng mới 33 căn, sửa chữa 22 căn);
+ Huyện Bình Tân: 159 hộ (xây dựng mới 36 căn, sửa chữa 123 căn);
+ Huyện Long Hồ: 76 hộ (xây dựng mới 11 căn, sửa chữa 65 căn);
+ Huyện Mang Thít: 130 hộ (xây dựng mới 65 căn, sửa chữa 65 căn);
+ Huyện Tam Bình: 114 hộ (xây dựng mới 72 căn, sửa chữa 42 căn);
+ Huyện Trà Ôn: 398 hộ (xây dựng mới 273 căn, sửa chữa 125 căn);
+ Huyện Vũng Liêm: 647 hộ (xây dựng mới 444 căn, sửa chữa 203 căn).
b) Năm 2014:
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng mới rà soát, thống kê, báo cáo năm 2013 là 6.918 hộ và tổ chức tổng kết chương trình cuối năm 2014.
8. Nguồn vốn thực hiện:
a) Tổng số vốn thực hiện hỗ trợ 2 năm 2013 - 2014: 252.900.000.000 đồng (hai trăm năm mươi hai tỷ, chín trăm triệu đồng):
Trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 227.610.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh: 25.290.000.000 đồng.
b) Nguồn vốn hỗ trợ chia ra từng năm:
● Năm 2013:
- Vốn ngân sách trung ương: 45.738.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh: 5.082.000.000 đồng.
Cộng: 50.820.000.000 đồng.
● Năm 2014:
- Vốn ngân sách trung ương: 181.872.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh: 20.208.000.000 đồng.
Cộng: 202.080.000.000 đồng.
9. Chi phí quản lý:
Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện đề án với mức tối đa không quá 0,5% tổng số vốn hỗ trợ từ ngân sách, để hỗ trợ cho UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện đề án.
10. Phương thức thực hiện:
a) Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ:
UBND phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) tiếp tục tuyên truyền phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến tất cả các đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổ chức hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định) và tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở. Sau khi kiểm tra, UBND cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn (danh sách, số lượng, mức vốn hỗ trợ dự kiến) theo mẫu quy định gửi UBND cấp huyện. Căn cứ vào báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý (tính đến thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành), tổng hợp và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện (theo mẫu quy định), gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở triển khai Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện chính sách, UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương tổ chức bình xét công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ, bảo đảm công bằng, chính xác, đồng thời niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các ấp, khóm.
b) Cấp phát nguồn vốn hỗ trợ:
- Căn cứ kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ và kinh phí bố trí từ ngân sách địa phương, UBND tỉnh quyết định giao dự toán cho UBND cấp huyện để triển khai thực hiện;
- UBND cấp huyện thực hiện phân bổ kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và giao dự toán cho UBND cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (kèm theo danh sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở, mức hỗ trợ đối với từng hộ gia đình theo địa bàn từng xã) để thực hiện hỗ trợ;
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC , ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài chính.
c) Tổ chức xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở:
- Các hộ phải xây dựng nhà ở với diện tích mỗi căn hộ tối thiểu 30m2 (đối với những hộ độc thân có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2) và phải đảm bảo: Khung cột bê tông cốt thép hoặc cột bê tông đúc sẵn - vách xây tường, mái lợp tole hoặc ngói, nền lát gạch hoặc tráng xi măng. Nhà ở phải đảm bảo chất lượng và thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên. Giá thành trung bình mỗi căn nhà ở xây dựng mới từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng theo quy định. Phần giá trị sửa chữa nhà ở từ 20 triệu đồng trở lên.
- Các hộ được hỗ trợ xây dựng mới nhà ở tham khảo các thiết kế mẫu (kèm theo Đề án 04 thiết kế mẫu nhà ở) để lựa chọn và tự xây dựng nhà ở phù hợp với nhu cầu sử dụng, diện tích đất và khả năng tài chính, nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu, giá trị xây dựng và chất lượng nhà ở như đã nêu. Thiết kế mẫu nhà ở không sử dụng làm căn cứ để quyết toán.
- Chính quyền cấp xã ký giấy bảo lãnh cho các hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở (theo danh sách đã được phê duyệt) mua vật liệu xây dựng tại các cơ sở, đại lý thuận tiện nhất. Kinh phí tạm ứng mua nguyên vật liệu tại các cửa hàng sẽ được ngân sách hoàn trả sau khi hoàn tất quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở và có biên bản xác nhận hoàn thành nhà ở đưa vào sử dụng.
- UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và hướng dẫn, giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, huy động cộng đồng và hộ gia đình cùng tham gia để tận dụng mọi nguồn lực tại chỗ về nhân công, vật liệu như cát, đá, gạch, gỗ,... nhằm giảm giá thành xây dựng. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây dựng, sửa chữa nhà ở, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này.
- Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở, chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định).
- Về chứng từ giải ngân kinh phí hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
đ) Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, nếu có thay đổi về diện tích nhà ở và hộ gia đình có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Phân công trách nhiệm các cơ quan và địa phương:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2013 - 2014;
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến chính sách và tổ chức rà soát, đối chiếu, lập, bổ sung hoàn chỉnh danh sách, công bố công khai về đối tượng, tiêu chuẩn, thứ tự ưu tiên; kiểm tra đảm bảo đúng đối tượng để trình UBND tỉnh danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở theo kế hoạch 2 năm 2013 - 2014 (gồm hộ được hỗ trợ xây dựng mới và hộ hỗ trợ sửa chữa nhà ở).
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương.
b) Sở Xây dựng:
- Triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn hỗ trợ; dự toán kinh phí cho công tác quản lý, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đề án.
- Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo, UBND cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án.
- Báo cáo UBND tỉnh và cơ quan trung ương về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh; kiến nghị đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm do trung ương phân bổ để hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình có người có công với cách mạng.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đề án.
d) Sở Tài chính:
- Trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh theo đề án được duyệt cho các địa phương thực hiện; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện đề án cho các đơn vị.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ và sử dụng nguồn kinh phí quản lý theo quy định và báo cáo định kỳ về Thường trực Ban Chỉ đạo.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án.
đ) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
- Phối hợp tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và cộng đồng dân cư cùng tham gia hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình người có công với cách mạng về vật tư, nhân công, tiền,… để xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án.
e) Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh:
Hướng dẫn về tiêu chuẩn, hình thức, hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng; dự trù kinh phí khen thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ và phong trào thi đua khi tổng kết đề án vào cuối năm 2014.
f) UBND cấp huyện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng để tổ chức thực hiện đề án trên địa bàn huyện.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở để vận động cộng đồng, người thân, dòng họ và chính các hộ gia đình cùng với chính quyền địa phương tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng.
- Kiểm tra, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức tiếp nhận kinh phí hỗ trợ do UBND tỉnh phân bổ và tiến hành phân bổ kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo danh sách được phê duyệt cho cấp xã để thực hiện;
- Tập trung chỉ đạo thực hiện đề án, giao nhiệm vụ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng chức năng có liên quan phối hợp chặt chẽ, thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức cho các hộ tự xây dựng, sửa chữa nhà ở, việc giải ngân kinh phí hỗ trợ đến từng hộ, việc lập biên bản xác nhận hoàn thành giai đoạn, xác nhận hoàn thành đưa vào sử dụng, việc quản lý, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính; chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng, sửa chữa nhà ở, kết quả giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và các nguồn vận động để hỗ trợ đối tượng và lập báo cáo định kỳ theo biểu mẫu.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện đề án.
g) UBND cấp xã:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng để triển khai thực hiện đề án trên địa bàn xã.
- Tuyên tuyền về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, tổ chức vận động cộng đồng, người thân, dòng họ và chính các hộ gia đình cùng với chính quyền địa phương tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng.
- Tổ chức tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, kết hợp với các đoàn thể triển khai nhanh chóng việc hỗ trợ cho các hộ gia đình (theo danh sách hỗ trợ đã được phê duyệt) để khởi công xây dựng nhà ở. Hướng dẫn, vận động, đôn đốc, kiểm tra các hộ tự xây dựng, sửa chữa nhà ở. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,…) không thể tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này.
- Ký giấy bảo lãnh cho các hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở (theo danh sách đã được phê duyệt) mua vật liệu để xây dựng, sửa chữa nhà ở tại các cơ sở, đại lý thuận tiện nhất. Tuỳ theo khả năng tạm ứng kinh phí cho các hộ gia đình tại thời điểm thực hiện, chính quyền cấp xã xác định mức bảo lãnh chi phí mua vật liệu xây dựng cho các hộ gia đình. Tuy nhiên tổng mức kinh phí tạm ứng và mức bảo lãnh mua vật liệu xây dựng không vượt quá 75% tổng mức hỗ trợ từ ngân sách cho mỗi hộ.
- Tổ chức việc lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định trong Thông tư 09/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng);
- Lập danh sách cho từng hộ ký nhận kinh phí hỗ trợ khi được giải ngân.
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ gia đình (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn theo mẫu quy định (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo mẫu quy định (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ của các hộ gia đình, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Thực hiện đúng các trình tự, thủ tục về quản lý, giải ngân, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ với cấp huyện theo đúng quy định.
2. Chế độ thông tin báo cáo:
a) UBND cấp xã:
Ngày 15 hàng tháng, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ (theo biễu mẫu) đến UBND cấp huyện kết quả thực hiện đề án trên địa bàn xã về các nội dung: Số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã khởi công xây dựng, đã xây dựng hoàn thành, chưa xây dựng; số tiền hỗ trợ đã giải ngân cho các hộ gia đình; những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện.
b) UBND cấp huyện:
Ngày 20 hàng tháng, UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện hỗ trợ cho gia đình có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (theo biểu mẫu) gửi đến Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo về Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
c) Các sở, ngành có liên quan:
Ngày 20 tháng cuối quý, các sở, ngành có liên quan báo cáo các thông tin, số liệu có liên quan đến quá trình thực hiện đề án, gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo.
d) Sở Xây dựng:
Tổng hợp kết quả thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh, báo cáo định kỳ (theo biểu mẫu) gửi về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng vào ngày 25 hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng và cả năm.
Trong quá trình thực hiện đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Thuế (Phí bảo vệ môi trường) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong các lĩnh vực: Lưu thông hàng hóa; Thương mại quốc tế; Quản lý cạnh tranh; Hóa chất; Điện năng thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí Đánh giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt thiết kế mẫu đường bê tông xi măng để thực hiện Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ một phần khu đất có ký hiệu D14 thuộc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Phần còn lại Khu đô thị mới cầu Giấy Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự toán mua sắm thiết bị chẩn đoán thuộc Dự án trang thiết bị y tế cho Trung tâm y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Thông tư 98/2013/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Bắc Giang theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về đất đai theo Chương trình hành động 15-CTr/TU Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh định mức kỹ thuật, suất đầu tư công trình lâm sinh Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây nguyên (Dự án FLITCH) do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Khu tái định cư Trúc Lâm mở rộng - Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2008 sửa đổi trường hợp được miễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân tại Quyết định 25/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 13/01/2011
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 Ban hành: 29/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006