Quyết định 1426/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 1426/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 21/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1426/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 21 tháng 8 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BCA-C41 ngày 08/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an về phê duyệt Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về bàn hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 142/TTr-CAT-PV11 ngày 07/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN HÓA ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 1426/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 1960/QĐ-BCA-C41 ngày 08/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục tiêu
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành; đầu tư nguồn lực, phương tiện, lực lượng, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân ở cơ sở tổ chức triển khai đồng bộ, quyết liệt, thực hiện chuyển hóa thành công địa bàn xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn, xã hội thành địa bàn an toàn, giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, không để hình thành điểm nóng phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
Hằng năm tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để duy trì bền vững kết quả đã đạt được, ít nhất 85% các địa bàn đã chuyển hóa thành công không tái trở lại phức tạp.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục sâu rộng để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân; quản lý, giáo dục, cảm hóa người phạm tội, đảm bảo các hoạt động quản lý nhà nước về an ninh, trật tự được thực hiện tốt, nhằm chủ động phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật ngay từ địa bàn cơ sở.
2. Chỉ tiêu
a) Tại các địa bàn chuyển hóa không có dấu hiệu hoạt động của tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 80% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trong tổng số án khởi tố. 100% tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý.
b) Giảm tỷ lệ tái phạm trong số người chấp hành xong án phạt tù và đặc xá về cư trú tại địa bàn xuống dưới 15%.
c) Các địa bàn được lựa chọn chuyển hóa củng cố được hệ thống chính trị, hoạt động hiệu quả, vững mạnh, đoàn kết.
d) 100% các địa bàn được lựa chọn chuyển hóa tiến hành xây dựng và củng cố ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải, hoạt động hiệu quả; xây dựng và duy trì thực hiện các nội quy, quy tắc nếp sống cộng đồng văn minh, tiến bộ.
e) 100% các hộ dân tại địa bàn chuyển hóa được phổ biến, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỊA BÀN, TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỊA BÀN, THỜI GIAN
1. Phạm vi: Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Địa bàn chuyển hóa: Các xã, phường, thị trấn được Ban chỉ đạo 138 tỉnh lựa chọn, quyết định tổ chức chuyển hóa.
a) Hằng năm, Công an tỉnh căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu cụ thể xác định, lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, tham mưu cho Ban Chỉ đạo 138 tỉnh xem xét, quyết định.
Tổng số đơn vị cấp xã được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội để thực hiện chuyển hóa hằng năm không vượt quá 15% tổng số đơn vị hành chính cấp xã hiện có.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn đã chuyển hóa thành công được đưa ra khỏi diện.
Đối với các xã, phường, thị trấn được công nhận là trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự (quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an), nếu phức tạp về trật tự, an toàn xã hội thì cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Kế hoạch này.
3. Các nhóm tiêu chí xác định địa bàn gồm
a) Nhóm tiêu chí về hình sự:
- Số vụ phạm pháp hình sự xảy ra;
- Số đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành các bản án hình sự nhưng giao cho địa phương quản lý;
- Số người vi phạm nháp luật trong diện quản lý, giáo dục, cảm hóa tại địa bàn dân cư theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ;
- Số đối tượng sưu tra về hình sự;
- Số đối tượng truy nã hoặc trốn thi hành án;
- Số băng, ổ, nhóm tội phạm đang hoạt động trên địa bàn nhưng chưa được xử lý;
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về tệ nạn xã hội chưa được triệt xóa;
- Số tin báo, tố giác tội phạm.
b) Nhóm tiêu chí về ma túy:
- Số vụ phạm tội về ma túy;
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về mua bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
- Số đối tượng sưu tra về ma túy;
- Số người nghiện có hồ sơ quản lý và số người sử dụng ma túy trên địa bàn;
- Tình trạng trồng, tái trồng cây hoặc nghi tái trồng cây có chứa chất ma túy.
c) Nhóm tiêu chí về kinh tế, môi trường:
- Số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật về kinh tế, môi trường;
- Số đối tượng sưu tra về kinh tế, môi trường;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần mà vẫn vi phạm về những nội dung sau: Vi phạm về xử lý nước thải, rác thải, hóa chất độc hại, khói bụi, chất rắn gây ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, khai thác khoáng sản, tài nguyên rừng trái phép làm hủy hoại môi trường...
d) Các tiêu chí khác:
- Địa bàn đang có tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, gây rối trật tự công cộng... phức tạp về trật tự an toàn xã hội;
- Địa bàn tập trung nhiều ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự như: Khách sạn, nhà nghỉ, karaoke, cơ sở cầm đồ và các lĩnh vực kinh doanh khác như: Nhà hàng, quán nhậu, quán bar, vũ trường trá hình...; khu kinh tế, nơi có các công trình quan trọng, nhiều trường học hoặc tập trung đông người... thường xuyên xảy ra vi phạm quy định về an ninh, trật tự, vi phạm pháp luật;
- Địa bàn có chợ, bến tàu, bến xe, bến cảng, khu công nghiệp nơi tập trung đông người lao động ngoài địa phương, người nước ngoài sinh sống và làm việc;
- Địa bàn có tuyến giao thông thường xuyên xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông nghiêm trọng do các hành vi vi phạm pháp luật về ATGT, thường xuyên có các đối tượng tụ tập tổ chức đua xe trái phép, có số vụ tai nạn giao thông cao; có nhiều hàng quán vỉa hè, tụ tập nhiều thành phần gây rối trật tự công cộng...;
- Địa bàn có khu vực tập trung hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản;
- Địa bàn giáp ranh nơi tội phạm hay lợi dụng ẩn náu và hoạt động;
- Số vụ cháy nổ và các tai nạn khác gây hậu quả nghiêm trọng; có phát hiện những vi phạm về tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển và sử dụng pháo trái phép;
- Địa bàn hệ thống chính trị ở cơ sở yếu kém, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, để tội phạm hoạt động lộng hành;
- Địa bàn thường xảy ra tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội nhưng không có mô hình quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả.
4. Các tiêu chí để đánh giá địa bàn chuyển hóa thành công: Địa bàn đạt 80% các chỉ tiêu của Kế hoạch trở lên (quy định tại mục 2, phần I của Kế hoạch này), trong đó giảm cơ bản tội phạm và tệ nạn xã hội, không để phức tạp nổi lên về trật tự, an toàn xã hội.
5. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian thực hiện Kế hoạch: Từ nay đến hết năm 2020.
b) Thời gian thực hiện chuyển hóa mỗi địa bàn được lựa chọn: 01 năm.
III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo:
a) Thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; lồng ghép nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội vào trong nội dung chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện, đưa vào một trong những tiêu chí để bình xét thi đua hằng năm.
b) Xác định rõ chỉ tiêu địa bàn được chuyển hóa trong từng năm, từng giai đoạn; chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và nhân dân tích cực, chủ động tham gia công tác phòng, chống tội phạm nói chung, công tác chuyển hóa địa bàn nói riêng.
c) Xác định vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Công an và các ngành có liên quan được phân công quản lý địa bàn trong việc thực hiện chuyển hóa; gắn trách nhiệm cá nhân cụ thể. Phát huy vai trò gương mẫu, tiên phong trong phòng, chống tội phạm ngay từ trong gia đình, nơi cư trú của mỗi cán bộ, đảng viên, thực hiện nghiêm túc Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về xử lý, kỷ luật đảng viên trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm; chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”.
d) Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; quản lý chặt chẽ các đối tượng là thanh thiếu niên hư, đối tượng mắc các tệ nạn xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ...
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; định kỳ sơ kết, tổng kết để đề ra chương trình, kế hoạch phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; kịp thời khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Tổ chức kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở
a) Khảo sát, đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở địa bàn được lựa chọn chuyển hóa, đặc biệt là chất lượng, năng lực trình độ cán bộ, hiệu quả hoạt động; trên cơ sở đó có biện pháp củng cố, điều động, luân chuyển, bố trí sắp xếp lại cán bộ chuyên trách và không chuyên trách đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác nói chung và công tác phòng, chống tội phạm nói riêng.
b) Tiếp tục kiện toàn, hợp nhất các Ban Chỉ đạo về phòng, chống tội phạm, phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở xã, phường, thị trấn theo hướng thu gọn đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
c) Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức ở địa bàn có phẩm chất, năng lực công tác tốt, nhưng chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy chuẩn vị trí đang đảm nhiệm.
3. Củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an
a) Tăng cường, bố trí lực lượng Công an chính quy ở đơn vị cấp xã được lựa chọn chuyển hóa, bảo đảm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại địa bàn chuyển hóa.
b) Rà soát, nghiên cứu các chế độ, chính sách cho lực lượng Công an cơ sở, đặc biệt là chế độ đãi ngộ, thù lao, động viên khuyến khích lực lượng nòng cốt, lực lượng Công an xã.
c) Từng bước đầu tư, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện phục vụ cho lực lượng Công an xã bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
d) Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử của lực lượng Công an ở địa bàn cơ sở.
đ) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, trao đổi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở
a) Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan về tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
b) Phát huy tốt vai trò của các phương tiện truyền thông tại cơ sở; tuyên truyền phòng, chống tội phạm, nhất là phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm; nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm, tệ nạn xã hội để nhân dân cảnh giác, chủ động phòng, chống và hỗ trợ các lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật.
c) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, xây dựng, củng cố, nhân rộng mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, nhất là các tổ hòa giải, tổ tự quản, thực hiện phong trào thi đua “Học tập, đuổi kịp và vượt các điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, hội viên, đoàn viên trực tiếp tham gia phối hợp cùng với cấp ủy, chính quyền và các gia đình để quản lý, giáo dục, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, số đối tượng có nguy cơ phạm tội cao, người lầm lỗi, người được đặc xá, tha tù trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức thực hiện tốt việc thi hành các bản án ngoài hình phạt tù tại địa phương.
đ) Kịp thời động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân tích cực trong phát hiện, điều tra, bắt giữ tội phạm. Có chính sách bảo vệ hỗ trợ thỏa đáng cho tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm; bảo đảm bí mật, tuyệt đối an toàn cho người tham gia tố giác tội phạm. Xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, huy động sự đóng góp, hỗ trợ nguồn lực từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân.
5. Tổ chức phòng ngừa nghiệp vụ và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở
a) Thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản, quản lý chặt chẽ các địa bàn, đối tượng để chủ động phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật; củng cố và phát huy vai trò của lực lượng cơ sở, nhất là Cảnh sát khu vực, Công an làm nhiệm vụ xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh trật tự, Công an xã, phường, thị trấn, Dân phòng, Bảo vệ dân phố; các lực lượng tự quản về an ninh trật tự, thành lập các tổ tuần tra kiểm soát và duy trì hoạt động tuần tra kiểm soát hành chính nhằm phòng ngừa, hạn chế thấp nhất các vi phạm pháp luật.
b) Quản lý chặt chẽ các cơ sở, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhất là các cơ sở cầm đồ, lưu trú, massage... Tăng cường quản lý cư trú; kiểm tra, kiểm soát kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông, cháy, nổ; phát hiện và xử lý kịp thời các tụ điểm tệ nạn xã hội về cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, truyền đạo trái pháp luật, truyền bá, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực gia đình, ngược đãi trẻ em, người già yếu, neo đơn...
c) Rà soát, lập hồ sơ đưa người có hành vi vi phạm pháp luật vào diện áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy trên địa bàn, đồng thời không để phát sinh người nghiện mới.
d) Tiếp tục vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, góp phần phòng ngừa tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án.
6. Tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm
a) Chủ động phòng ngừa, kết hợp chặt chẽ với tích cực tấn công trấn áp mạnh mẽ các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm kinh tế, môi trường, sử dụng công nghệ cao, mua bán người, ma túy... Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phòng, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Tổ chức vận động đối tượng truy nã ra đầu thú.
b) Phân công rõ ràng trách nhiệm cho các lực lượng nghiệp vụ cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường cán bộ hỗ trợ cho các lực lượng tại chỗ trong việc phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm trên địa bàn thực hiện chuyển hóa; kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm, nhất là các vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong nhân dân.
c) Lực lượng Công an phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân cùng cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử; lựa chọn đưa ra xét xử lưu động tại địa bàn cấp xã đối với một số vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung.
d) Xây dựng, thực hiện cơ chế, các biện pháp phối hợp phòng, chống tội phạm tại các địa bàn giáp ranh; duy trì ổn định địa bàn đã chuyển hóa không để xảy ra tái phức tạp trở lại.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch
a) Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chủ động bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện kế hoạch; lồng ghép với thực hiện Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy của Bộ Công an.
b) Nguồn kinh phí địa phương: Hằng năm đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau nghiên cứu báo cáo Hội đồng nhân dân cung cấp xem xét, cân đối ngân sách địa phương chi hỗ trợ thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn phụ trách.
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ chế điều hành thực hiện Kế hoạch
a) Cơ quan quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh Cà Mau.
c) Cơ quan phối hợp:
- Cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thuộc Công an tỉnh.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau.
d) Thành lập Ban Chủ nhiệm thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, do Giám đốc Công an tỉnh làm Trưởng ban; Phó Giám đốc Công an tỉnh (phụ trách phòng, chống tội phạm) làm Phó Trưởng ban thường trực; Phó Giám đốc Công an tỉnh (phụ trách phong trào, hành chính, hỗ trợ tư pháp) làm Phó Trưởng ban. Thành viên tham gia là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành tỉnh có liên quan và một số đơn vị trực thuộc Công an tỉnh.
đ) Ban Chủ nhiệm thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm ban hành quy chế hoạt động. Định kỳ 6 tháng, 01 năm tổ chức họp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
e) Đề nghị các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện hoặc phối hợp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch.
g) Đề nghị Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh lập dự toán báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm ưu tiên nguồn kinh phí đảm bảo. Tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
h) Phòng Tham mưu Công an tỉnh là Cơ quan Thường trực Ban Chủ nhiệm thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm giúp Ban Chủ nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp, chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Chế độ thông tin báo cáo
a) Các sở, ban, ngành (có liên quan), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tham gia thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
* Mốc thời gian báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/5 của năm làm báo cáo, gửi trước ngày 25/5.
- Báo cáo 01 năm: Tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/11 của năm làm báo cáo, gửi trước ngày 25/11.
b) Hằng năm, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát đánh giá, hướng dẫn thực hiện, kịp thời nhân rộng những cách làm hay, kinh nghiệm tốt; biểu dương, khen thưởng những mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
c) Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gắn với sơ kết công tác của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh; cuối năm 2020 tiến hành tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, đề ra phương hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện giai đoạn 2021-2025.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (có liên quan), Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới và 01 bị bãi bỏ trong lĩnh vực thư viện thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Ban hành: 30/10/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến lý lịch tư pháp và yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 13/02/2018
Quyết định 1960/QĐ-BCA-C41 năm 2017 phê duyệt Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 Ban hành: 08/06/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Khách sạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 1021/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 25/07/2016
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 14/03/2016
Quyết định 1021/QĐ-UBND về giao kế hoạch trồng rừng thay thế năm 2015 cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt danh sách các đơn vị sử dụng dịch vụ phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành dự án: Tăng cường bảo vệ tài nguyên rừng Vườn quốc gia Ba Bể thông qua nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng, giám sát đa dạng sinh học và thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi điều 9 Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt định mức chi phí thiết kế trồng rừng, khai thác gỗ rừng trồng và tự nhiên, chi phí thẩm định khai thác gỗ rừng trồng và tự nhiên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt đề án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 08/10/2014