Quyết định 1424/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 1424/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Ngô Thị Chinh
Ngày ban hành: 21/10/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN 
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1424/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 21 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 1103/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 112/TTr-SLĐTBXH ngày 14/10/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động –TBXH (Cục BVCSTE);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó CTUBND tỉnh (VX);
- Như Điều 3;
- Phòng CNTT-Công báo;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Chinh

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1424/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Yên Bái. Ban chỉ đạo được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) bao gồm: Trưởng ban chỉ đạo; Phó trưởng Ban chỉ đạo; Ủy viên thường trực và các Ủy viên.

Điều 2. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai hoạt động phối hợp liên ngành tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch hàng năm của tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Chương trình hành vì trẻ em tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012- 2020, Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015…

Điều 3. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, có kế hoạch hoạt động cụ thể, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban chỉ đạo.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Điều 4. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo

1. Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

- Vận động tuyên truyền sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, mọi người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và tích cực tham gia thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Tổ chức điều tra rà soát tình hình trẻ em hàng năm, tổ chức xây dựng các phương án kế hoạch để thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đúng theo các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Vận động và huy động nguồn vốn để thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ các nguồn: nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn lực huy động từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân, các tổ chức quốc tế;

- Tăng cường hỗ trợ các hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở những vùng nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số về công tác quản lý, kỹ năng

bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách và các chương trình, dự án, mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, điều phối nguồn lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

4. Kiến nghị xây dựng những dự án, đề án phục vụ cho công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

5. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, chỉ đạo nhân rộng các mô hình có hiệu quả về công tác chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.

6. Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát định kỳ cũng như chuyên đề thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

7. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

8. Định kỳ thực hiện việc báo cáo và tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách, dự án, chương trình, kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban chỉ đạo

1. Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành chung, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo.

2. Chủ trì tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

3. Quyết định nội dung các cuộc họp, triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch; cơ chế quản lý điều hành, đề xuất các chính sách về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.

4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo và tổ chức hoạt động phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, xã hội trong việc triển khai các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban chỉ đạo và Ủy viên Thường trực Ban chỉ đạo

1. Phó trưởng Ban chỉ đạo (Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) có nhiệm vụ:

- Chủ trì phối hợp với các thành viên xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện.

- Giúp Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên theo chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo đã đề ra. Thay mặt Trưởng ban chỉ đạo điều hành công việc chung khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban chỉ đạo ủy quyền.

- Phối hợp với các ủy viên theo dõi, đôn đốc, tổ chức, kiểm tra, giám sát

các sở, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ báo cáo định kỳ với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. Nhiệm vụ của Ủy viên thường trực (Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội):

- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và tổ chức thực hiện kế hoạch theo chủ trương của Ban chỉ đạo tỉnh.

- Chủ động tham mưu triển khai thực hiện các kế hoạch và công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các chính sách về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chủ trì thực hiện các mục tiêu về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án, nhân rộng mô hình chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng; tổ chức các sự kiện liên quan đến Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá toàn diện về quản lý và thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Lục Yên.

Điều 7. Nhiệm vụ chung của các Ủy viên

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành để tổ chức triển khai thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các mục tiêu vì trẻ em đạt kết quả tốt.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên khác của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Thông qua việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, chủ động bàn bạc thống nhất với cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; nghiên cứu đề xuất với Ban chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh trên từng địa bàn, lĩnh vực phụ trách.

3. Tham mưu lập kế hoạch triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em liên quan đến lĩnh vực ngành hoặc địa bàn trực tiếp phụ trách; tham gia lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo. Đóng góp ý kiến và cử cán bộ tham gia quá trình tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành các mặt công tác của Ban chỉ đạo. Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả theo qui định của Ban chỉ đạo.

Điều 8. Nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên

1. Sở Tài chính:

- Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cân đối, bố trí ngân sách cho các ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hướng dẫn cơ chế tài chính đối với công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thành phố Yên Bái.

2. Sở Y tế:

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các cơ sở Y tế phối hợp lồng ghép và thực hiện tốt các hoạt động của ngành có liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Trấn Yên.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về giáo dục cho trẻ em; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn ngành, các trường đẩy mạnh công tác xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực; đưa các hoạt động tuyên truyên về pháp luật về trẻ em vào chương trình ngoại khóa trong trường học.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Yên Bình.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu về chăm loc đời sống văn hóa tinh thần cho trẻ em; tham mưu, đề xuất việc tăng cường hoạt động chăm sóc xây dựng các điểm vui chơi cho trẻ em, phối hợp với ngành Giáo dục và đào tạo triển khai mở các lớp tập huấn, dạy bơi cho học sinh để các em biết bơi, tự biết cách phòng tránh đuối nước, giảm thiểu tình trạng đuối nước ở trẻ em các vùng có nhiều sông, suối, ao, hồ...

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thị xã Nghĩa Lộ.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm cân đối, bổ sung nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các tổ chức quốc tế để hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Văn Yên.

6. Sở Nội vụ:

- Tham mưu, đề xuất phương án kiện toàn, củng cố hệ thống bộ máy cán bộ, cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp từ tỉnh, huyện, xã đến các thôn bản.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Văn Chấn.

7. Sở Tư pháp:

- Chủ trì trong việc thực hiện mục tiêu đảm bảo quyền khai sinh cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện công tác tuyên truyền về quyền trẻ em, chống nạn tảo hôn.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Mù Cang Chải.

8. Công an tỉnh:

- Chủ trì thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, ngăn ngừa việc trẻ em bị buôn bán, bị xâm hại, bị ngược đãi và tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động Bảo vệ, chăm sóc trẻ em huyện Trạm Tấu.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử tỉnh tăng cường các hoạt động thông tin và truyền thông về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; quản lý việc xuất bản các tài liệu, ấn phẩm thông tin phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

10. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Tổ chức tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phát hiện, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, lên án các hành vi bạo hành, ngược đãi và xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Nêu gương những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tuyên truyền nhân rộng các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả.

11. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các đoàn thể, cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia các chương trình, hoạt động, cuộc vận động về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Vận động các tổ chức thành viên, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, lồng ghép phong trào toàn dân bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” .

12. Các tổ chức hội, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh:

Liên Đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn thanh niên chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục, tuyên truyền vận động trong các thành viên, hội viên, đoàn thể mình làm nòng cốt trong việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nắm tình hình và phản ánh thường xuyên với Ban chỉ đạo về ý kiến nhân dân trong quá trình thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa phương, cơ sở.

Tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia đóng góp Quỹ Bảo trợ trẻ em; duy trì và nhân rộng các điển hình về Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Điều 9. Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo

1. Thành phần:

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: gồm trưởng, phó và chuyên viên phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các phòng ban có liên quan (Kế hoạch tài chính, Bảo trợ xã hội) tham gia Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.

- Các ngành thành viên khác của Ban chỉ đạo: mỗi cơ quan vị cử 01 lãnh đạo phòng nghiệp vụ tham gia tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.

2. Nhiệm vụ:

- Giúp Ban chỉ đạo tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích, giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của của Ban chỉ đạo.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, tài liệu và những vấn đề liên quan phục vụ cho các cuộc họp Ban chỉ đạo; giúp Ban chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

- Giúp Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo các kế hoạch, chương trình công tác; đôn đốc các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Tham mưu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện; kiểm tra phát hiện những sai sót, những khó khăn vướng mắc, báo cáo đề xuất với Ban chỉ đạo biện pháp xử lý, phương án giải quyết.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 10. Quan hệ công tác:

Ban chỉ đạo Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; cơ quan thường trực là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 11. Chế độ hội họp, thông tin và điều kiện làm việc:

1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên, Tổ chuyên viên giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ được giao.

2. Chế độ hội họp:

- Ban chỉ đạo họp 06 tháng một lần để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác, đề ra nhiệm vụ công tác cho thời gian tiếp theo; có thể họp đột xuất khi cần thiết. Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc chuẩn bị nội dung, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng ban.

Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo bận công tác dài ngày từ 3 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự phải báo cáo bằng văn bản để cơ quan thường trực báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay thế thành viên.

3. Chế độ thông tin báo cáo:

Các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh và các huyện, báo cáo cho Ban chỉ đạo tỉnh (qua cơ quan thường trực để tổng hợp) vào các thời điểm:

- Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 10/6 đến trước ngày 15/6 hàng năm.

- Báo cáo năm: Từ ngày 05/12 đến trước ngày 10/12 hàng năm.

Trên cơ sở báo cáo của các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan thường trực giúp cho Trưởng Ban chỉ đạo tổng hợp báo cáo tỉnh và Trung ương, đồng thời tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai chương trình kế hoạch cho thời gian tiếp theo.

Điều 12. Trưởng Ban chỉ đạo dùng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo dùng con dấu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong hoạt động chỉ đạo, điều hành.

Chương IV

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo.

Ban chỉ đạo được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động bao gồm: chi phí cho các cuộc họp, in ấn các tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho Ban chỉ đạo; tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát đánh giá công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các hoạt động tiếp đón các đoàn của Trung ương lên làm việc tại tỉnh về công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về Bảo vệ, chăm sóc trẻ em …

Hàng năm cơ quan thường trực xây dựng dự toán hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Các thành viên Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu cần bổ sung, điều chỉnh các thành viên Ban chỉ đạo có ý kiến bằng văn bản về Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh xem xét sửa đổi hoặc bổ sung Quy chế cho phù hợp./.