Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1103/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trần Hoàng Tựu |
Ngày ban hành: | 14/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1103/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 14 tháng 5 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7602/BTC-HCSN , ngày 26/6/2018 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 53/TTr-SNN&PTNT, ngày 29/3/2019 về việc ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. (đính kèm Kế hoạch)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội khác, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND, ngày 14/5/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Công văn số 7602/BTC-HCSN , ngày 26/6/2018 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018;
Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình phát triển kinh tế tập thể ở Việt Nam
Hiện cả nước có 11.688 hợp tác xã nông nghiệp, bình quân 01 tỉnh có 185 hợp tác xã (HTX), trong đó nhiều nhất là đồng bằng sông Hồng, ít nhất là Đông Nam Bộ; theo chuyên ngành thì lĩnh vực trồng trọt lớn nhất; thấp nhất là lĩnh vực nước sạch nông thôn. Có 6.856 HTX nông nghiệp đã đăng ký lại, đạt tỷ lệ 94,5%; tuy nhiên, vẫn còn 362 HTX chưa đăng ký lại nhưng vẫn đang hoạt động. Có 2.487 HTX nông nghiệp giải thể, sát nhập, tuy nhiên hiện vẫn còn 795 HTX ngừng hoạt động nhưng chưa được giải thể (chiếm 6,8%); có 3.881 HTX NN được thành lập mới (bình quân có 61,6 HTX/tỉnh). Cuối năm 2017 cả nước có hơn 4,1 triệu thành viên HTX nông nghiệp, giảm trên 1,3 triệu thành viên so với năm 2012; bình quân khoảng 368 thành viên/HTX.
- Về chất lượng: Doanh thu bình quân cả nước của HTX NN là 980 triệu đồng/HTX/năm; tích lũy bình quân là 104 triệu đồng/HTX/năm. Đến hết năm 2016 cả nước có 33% số HTX nông nghiệp được phân loại khá, tốt (hoạt động hiệu quả). Nhiều HTX sản xuất hàng hóa theo tiêu chuẩn, tham gia sản xuất công nghệ cao, đẩy mạnh liên doanh liên kết nên hiệu quả hoạt động của HTX tăng rõ rệt, thu nhập của thành viên đạt trên 10 triệu đồng/người/tháng, có HTX thu nhập bình quân của thành viên hàng trăm triệu đồng/năm. Tuy nhiên, vẫn còn các HTX hoạt động hiệu quả không cao, thu nhập của thành viên thấp, bình quân khoảng 1,67 triệu đồng/người/tháng.
- Về vốn và tài sản: Tổng số vốn hoạt động của HTX nông nghiệp là 13.214,6 tỷ đồng. Vốn bình quân tính theo HTX cả nước là 1,215 tỷ đồng/HTX. Do vốn ít, trong khi đó, HTX tiếp cận vay vốn của các tổ chức tín dụng khó khăn nên đa số các HTX đều thiếu vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Tổng số tài sản của HTX nông nghiệp là 12.772,7 tỷ đồng, nhiều HTX không có điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động nên sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động thấp.
- Đối với Liên hiệp HTX nông nghiệp: hiện nay, cả nước có 30 Liên hiệp HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 419 thành viên, tập trung nhiều nhất là ở ĐBSCL (08 liên hiệp), Bắc Trung Bộ (07 liên hiệp); riêng vùng Tây Bắc không có liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra còn có 2 liên hiệp của tỉnh Bắc Ninh hiện nay ngừng hoạt động nhưng chưa được giải thể. Các liên hiệp HTX chủ yếu hoạt động tổng hợp và trồng trọt. Sau khi Luật HTX năm 2012 được ban hành đã có 18 liên hiệp thành lập mới và 05 liên hiệp giải thể, tăng 13 liên hiệp so năm 2012. Tổng số vốn hoạt động của các liên hiệp HTX là 17,31 tỷ đồng, bình quân là 1,5 tỷ đồng/liên hiệp/năm; thu nhập bình quân khoảng 150 đến 350 triệu đồng/liên hiệp/năm.
- Về liên kết sản xuất: Đang là xu thế phát triển mạnh của các HTX và doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm nông sản. Tỷ lệ liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 27% năm 2017.
2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể ở Vĩnh Long
2.1. Số lượng HTX, liên hiệp HTX
Hiện toàn tỉnh có 77 HTX nông nghiệp. Trong đó, gồm có 50 HTX trồng trọt (20 HTX lúa - lúa giống; 18 HTX trái cây - cây giống; 8 HTX rau màu;04 HTX khoai lang); 07 HTX thủy sản (03 HTX nuôi cá tra xuất khẩu và 04 HTX nuôi cá thương phẩm các loại); 18 HTX dịch vụ - tổng hợp; 02 HTX chăn nuôi heo.
2.2. Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp HTX
Tổng số thành viên HTX nông nghiệp là 1.609 thành viên, trong đó HTX trồng trọt có 1.286 thành viên; HTX thủy sản 85 thành viên; HTX chăn nuôi 15 thành viên; HTX dịch vụ - tổng hợp 223 thành viên.
Lao động làm việc tại các HTX là 3.213 người với thu nhập bình quân của 01 thường xuyên là 36 triệu đồng/năm. Một số HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả mang lại lợi nhuận như: HTX rau an toàn Phước Hậu, HTX rau củ quả xã Tân Bình, HTX rau củ quả Tân Quới, HTX lúa giống Tân An Luông, HTX thủy sản Tân Phát,...
2.3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trong tổng số 77 hợp tác xã nông nghiệp thủy sản có 303 cán bộ quản lý. Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế chỉ 19% cán bộ tại các HTX có trình độ cao đẳng, đại học, 16% có trình độ trung cấp, còn lại chỉ tốt nghiệp Trung học cơ sở trở xuống. Hơn nữa, cán bộ HTX đa phần là người lớn tuổi, trung bình 54 tuổi đối với chủ tịch Hội đồng quản trị và 45 tuổi đối với giám đốc. Năng lực quản lý của các giám đốc HTX hiện còn yếu. Các giám đốc HTX đa số chưa chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, chưa phân tích được báo cáo tài chính…
Nhìn chung các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp đã được củng cố, tiếp tục phát triển theo chiều sâu, số HTX làm ăn có hiệu quả ngày càng tăng và tiếp tục tăng nhờ chuyển hướng tổ chức hoạt động theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Có 72/77 HTX có xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo tài chính năm, trích lập quỹ các loại theo quy định trong Luật HTX 2012.
- Toàn tỉnh hiện có 30/77 HTX nông nghiệp thực hiện hợp đồng liên kết với doanh nghiệp nhằm cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào và dịch vụ tiêu thụ, bảo quản chế biến nông sản cho thành viên HTX và nông dân địa phương.
- Có 15/77 HTX được ngành nông nghiệp hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp (tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP) đã tạo điều kiện thuận lợi cho HTX cung ứng nông sản cho các thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Có 10/77 HTX được ngành nông nghiệp tỉnh hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu thương hiệu hàng hóa, từ đó đã nâng cao uy tín của HTX trên thương trường.
3. Sự cần thiết ban hành Kế hoạch
Đến năm 2018, trên địa bàn tỉnh nhiều HTX được thành lập và phát triển phù hợp với nhu cầu hợp tác sản xuất, kinh doanh của người dân ở địa phương.
Hiệu quả hoạt động của các HTX ngày càng tăng về doanh thu và lợi nhuận, mang lại lợi ích thiết thực cho thành viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động, góp phần cùng chính quyền địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các công trình phúc lợi và tham gia thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội... việc liên doanh liên kết giữa các HTX với nhau và với các thành phần kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 03 triệu đồng/tháng.
Đánh giá phân loại năm 2018, toàn tỉnh có 10/51 HTX đạt loại tốt, chiếm 19%, 11/51 HTX đạt loại khá chiếm 21%, 11/51 HTX hoạt động trung bình chiếm 21% (21 HTX mới thành lập và 05 HTX ngưng hoạt động không phân loại). Trong đó có 30 HTX nông nghiệp thực hiện tốt hợp đồng liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa các HTX cùng ngành nghề, với các công ty, doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân chia thị trường, thống nhất về giá nguyên liệu đầu vào và đầu ra sản phẩm. Điển hình như: HTX thủy sản Tân Phát, HTX sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Phước Hậu, HTX sản xuất dịnh vụ nông nghiệp Tấn Đạt, HTX nông nghiệp Tân Tiến, HTX nông nghiệp Hồi Tường, HTX chôm chôm Bình Hòa Phước, HTX nông nghiệp Hậu Thành, ...
Thời gian qua, HTX trên lĩnh vực nông nghiệp đã được tập trung củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động, mạnh dạn đầu tư vốn, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, hoạt động sản xuất gắn kết với thương mại dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho thành viên. Một số HTX nông nghiệp được tỉnh hỗ trợ đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, đăng ký thương hiệu sản phẩm, từ đó HTX tiếp tục hoạt động ổn định và phát triển, thu nhập, đời sống thành viên và lao động ổn định, nâng lên. Đối với các HTX thủy sản trong những năm qua hoạt động tương đối ổn định và hiệu quả, cơ bản đã thực hiện liên kết dịch vụ nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho thành viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, HTX nông nghiệp nói riêng và sản xuất nông nghiệp của tỉnh nói chung vẫn còn tồn tại yếu kém như:
- Tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn; năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người sản xuất không cao.
- Tình trạng sản xuất không quản lý được chất lượng sản phẩm, ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến.
Nguyên nhân cơ bản của tồn tại yếu kém trên là do sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn chủ yếu dựa vào các hộ sản xuất nhỏ lẻ, ruộng đất manh mún, hiệu quả sản xuất còn thấp. Bên cạnh đó ngành nông nghiệp tỉnh nhà đứng trước nhiều thách thức do biến đổi khí hậu (hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt,…).
Xuất phát từ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trên, việc tổ chức lại sản xuất là cần thiết theo hướng tập trung đất đai, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động, quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đặc biệt phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX nông nghiệp, có như vậy thì ngành nông nghiệp tỉnh nhà ngày càng phát triển, đời sống của người nông dân tiếp tục được cải thiện, do vậy cần tập trung để giải quyết các vấn đề sau:
- Tình trạng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ manh mún hiện nay dẫn đến không tạo được hàng hóa với quy mô lớn, khó kiểm soát được chất lượng sản phẩm, không đảm bảo về an toàn dịch bệnh và môi trường.
- Các doanh nghiệp khó tiếp cận đầu tư vào sản xuất nông nghiệp do không có tổ chức đại diện của nông dân làm đầu mối mà phải ký kết hợp đồng trực tiếp với rất nhiều hộ nông dân dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao và dễ gặp nhiều rủi ro.
- Khó tiếp cận được thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng.
1. Tập trung củng cố, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp hiện có. Phấn đấu đến năm 2020 có 15 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; tập trung phát triển ứng dụng công nghệ sản xuất an toàn theo quy trình thực hành tốt (GAP), công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp, công nghiệp nuôi thâm canh, công nghệ xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
2. Phấn đấu tập trung vận động thành lập hợp tác xã nông nghiệp trên các lĩnh vực có lợi thế ở các địa phương đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.
Giai đoạn từ 2019 - 2020, phấn đấu vận động thành lập 73 HTX nông nghiệp, liên hiệp HTX tại các vùng tập trung chuyên canh sản xuất hàng hóa của tỉnh thuộc các lĩnh vực: lúa gạo, trái cây, thủy sản, rau màu, chăn nuôi gia súc - gia cầm. Cụ thể:
Huyện, thị |
Chỉ tiêu vận động thành lập HTX |
|
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
TX. Bình Minh |
4 |
3 |
Bình Tân |
6 |
5 |
Tam Bình |
6 |
5 |
Trà Ôn |
6 |
5 |
Mang Thít |
6 |
5 |
Long Hồ |
6 |
5 |
Vũng Liêm |
6 |
5 |
Toàn tỉnh |
40 |
33 |
1. Năm 2019
Nâng cao chất lượng hoạt động của 77 HTX nông nghiệp hiện có, tập trung cho các lĩnh vực: lúa gạo, cây ăn trái, thủy sản, rau màu và chăn nuôi; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ cho 05 HTX thuộc lĩnh vực lúa gạo và thủy sản ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất.
Dự kiến thành lập mới khoảng 40 HTX nông nghiệp tại các xã chưa có HTX nông nghiệp và các vùng nông sản chủ lực của tỉnh.
Thành lập 2 liên hiệp HTX vùng trên lĩnh vực lúa gạo và trái cây.
2. Năm 2020
Nâng cao chất lượng hoạt động của 117 HTX nông nghiệp hiện có, tập trung cho các lĩnh vực: lúa gạo, cây ăn trái, thủy sản, rau màu và chăn nuôi; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ cho 10 HTX thuộc lĩnh vực thủy sản, trái cây, rau màu và chăn nuôi ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất.
Dự kiến thành lập mới khoảng 30 HTX nông nghiệp tại các vùng nông sản chủ lực của tỉnh.
Thành lập 02 liên hiệp HTX qui mô tỉnh trên lĩnh vực lúa gạo và trái cây.
1. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động
Căn cứ vào Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã, liên hiệp HTX yếu kém đã ngừng hoạt động dứt điểm trong năm 2018.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp để đạt tiêu chí có hiệu quả
Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.
Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp tác xã và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề; thí điểm đưa cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi làm việc ở nước ngoài.
Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội Nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
Quan tâm hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho các HTX nông nghiệp: trụ sở làm việc, nhà kho, nhà sơ chế - đóng gói, cửa hàng vật tư nông nghiệp; xây dựng thương hiệu hàng hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới trong 03 lĩnh vực (lúa gạo, trái cây, thủy sản) theo Quyết định số 1415/QĐ- UBND ngày 29/6/2016 và Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
3. Tạo điều kiện thành lập mới các HTX nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
Căn cứ các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của địa phương, vận động thành lập các hợp tác xã để phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Các hợp tác xã mới thành lập cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở Đề án “Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020” theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh lựa chọn những sản phẩm đặc thù của xã để vận động thành lập mới các hợp tác xã đưa vào danh mục hỗ trợ.
Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
Vận động những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập hợp tác xã.
Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất giỏi, có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập hợp tác xã.
Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả nâng cấp thành lập hợp tác xã.
4. Phát triển liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
Kết nối với các doanh nghiệp đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã để xây dựng các mô hình liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở quy mô sản xuất và nhu cầu liên kết của hợp tác xã. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh có 03 liên hiệp hợp tác xã quy mô vùng hoạt động trong lĩnh vực lúa gạo, cây ăn trái, thủy sản và rau củ quả; 01 liên hiệp hợp tác xã qui mô tỉnh trên lĩnh vực lúa gạo.
1. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn hỗ trợ đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực cho HTX nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị giữa HTX với doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp được huy động từ: Hỗ trợ HTX tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính Phủ và nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn tuyên truyền vận động thành lập mới HTX nông nghiệp và Liên hiệp HTX nông nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
Ngân sách địa phương hỗ trợ theo cơ chế, chính sách quy định của địa phương đối với hợp tác xã nông nghiệp.
Vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và quỹ hỗ trợ HTX của tỉnh.
Tranh thủ huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: Vốn tài trợ từ doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.v.v...
Vốn đối ứng của các hợp tác xã theo quy định để thực hiện theo Kế hoạch, Chương trình hỗ trợ được duyệt.
2. Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2019-2020: 9.448.000.000 đồng
(Chín tỷ, bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng. Bao gồm:
2.1. Kinh phí hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các HTX NN: 5.000.000.000đ
2.2.Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị: 2.000.000.000đ
2.3. Kinh phí hỗ trợ thành lập mới HTX, LH HTX: 1.848.000.000đ
2.4. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã: 600.000.000đ
2.5. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: 7.600.000.000đ.
- Ngân sách tỉnh: 1.848.000.000đ
3. Kinh phí thực hiện năm 2019: 3.828.000.000đ
(Ba tỷ, tám trăm hai mươi tám triệu đồng.). Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các HTX NN: 2.550.000.000đ
- Kinh phí hỗ trợ thành lập mới HTX, LH HTX: 1.008.000.000đ
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã: 270.000.000đ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp các sở ngành, địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh và UBND các huyện, thị xã xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt có động hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xây dựng và hoàn thiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và cán bộ hợp tác xã;
Tham mưu củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở các cấp;
Tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Chi cục Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan để tuyên truyền vận động thành lập các HTX nông nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý. Cụ thể:
Stt |
Đơn vị |
Chỉ tiêu vận động thành lập HTX |
|
2019 |
2020 |
||
1 |
Trung tâm Giống nông nghiệp |
2 |
2 |
2 |
Chi cục Thủy sản |
2 |
2 |
3 |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
2 |
2 |
4 |
Chi cục Trồng trọt và BVTV |
2 |
2 |
5 |
Trung tâm Khuyến nông |
2 |
2 |
|
Tổng cộng |
10 |
10 |
Giao Chi cục Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, vận động thành lập và hỗ trợ phát triển HTX; theo dõi và đôn đốc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả thực hiện tham mưu Sở trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành liên quan triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch;
Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã phối hợp chặt chẽ với Chi cục Phát triển nông thôn, Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện việc củng cố, nâng chất và thành lập mới HTX nông nghiệp, LH HTX nông nghiệp trên địa bàn;
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí đào tạo, thành lập mới và củng cố HTX, Liên hiệp HTX, kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ;
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư phân bổ kinh phí tuyên truyền vận động thành lập mới HTX nông nghiệp, LH HTX nông nghiệp cho các huyện, thị.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị, Thành phố triển khai Kế hoạch và thành lập các LH HTX nông nghiệp theo kế hoạch đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong quá trình thực hiện;
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của các địa phương. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc, kiến nghị của các HTX nông nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch trình UBND tỉnh.
Tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Kế hoạch;
Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX nông nghiệp và liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản.
5. Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT vận động, đôn đốc hội viên nông dân các địa phương tự nguyện tham gia các HTX nông nghiệp xây dựng mô hình thí điểm.
Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp và các Quỹ Hỗ trợ nông dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của Hội Nông dân.
Chỉ đạo Hội Nông dân ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài Chính - Kế hoạch các huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa phương.
6. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội liên quan ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài Chính - Kế hoạch các huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
7. UBND các huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp các cấp ở địa phương để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã, LH HTX hoạt động có hiệu quả.
Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về quản lý kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp tại phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế, phòng Tài chính - Kế hoạch nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của chính quyền địa phương đối với củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển HTX trên địa bàn;
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, dự án lồng ghép của Trung ương và địa phương để hỗ trợ các hợp tác xã nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia chương trình xúc tiến thương mại tại địa phương để đảm bảo mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản;
Thực hiện sơ kết, tổng kết Kế hoạch và tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn./.
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2020 công bố 04 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 09/05/2020
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến tại Bến xe khách Kim Xuyên, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 22/02/2020
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 3594/QĐ-BNN-KTHT năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020" Ban hành: 13/09/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Công văn 7602/BTC-HCSN năm 2018 hướng dẫn thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 501/QĐ-UBND phê duyệt phương án tiết giảm công suất tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2018 Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan hoạt động trên địa bàn cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 445/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Thí điểm, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016–2020” trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam tại Quyết định 900/QĐ-UBND Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 08/04/2017
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 29/2011/QĐ-UBND và 25/2013/QĐ-UBND Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên các tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên và Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 30/03/2016
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục khoản vốn vay ODA thực hiện hạng mục tư vấn giám sát quốc tế đối với 06 Dự án thuộc Hiệp định vay giai đoạn 2 của Chương trình tín dụng hỗn hợp Na Uy/KfW Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành dự án: Đường liên xã Hà Vị - Lục Bình - Tú Trĩ huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 501/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2011 về phê chuẩn việc bầu thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2010 về ông Trần Chí Liêm thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Y tế để làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo Nghị định 71/2000/NĐ-CP Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 07/05/2008