Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020"
Số hiệu: 1332/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Hồ Việt Hiệp
Ngày ban hành: 18/06/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1332/QĐ-UBND

An Giang, ngày 18 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg , ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020";

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang tại tờ trình số 110/TTr ngày 12 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng XHHT (báo cáo);
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (báo cáo);
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng'
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: HC-TC.
(Kèm theo: Kế hoạch, Phụ lục)

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Việt Hiệp

 

KẾ HOẠCH

“XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG GIAI ĐỌAN 2013-2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Xây dựng tỉnh An Giang trở thành một xã hội học tập (XHHT) được dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời, gắn kết liên thông cả hai bộ phận cấu thành đó là: Giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục thường xuyên (GDTX) và trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) - với vị trí là cơ sở GDTX của cộng đồng dân cư ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi công dân, đây sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng XHHT. Do đó, phạm vi kế hoạch này chỉ tập trung chủ yếu vào những vấn đề về GDTX.

Phần I

CƠ SỞ PHÁP LÝ-THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2005-2013

I. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg , ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020";

Căn cứ Công văn số 882/BCĐQG-XHHT, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đọan 2012-2020”;

Căn cứ Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Kết luận số 242-TB/TƯ của Bộ Chính trị (khóa X) về phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (kháo XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo".

II. Thực trạng:

1. Công tác chỉ đạo:

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt Đề án 112/2005/TTg, Ban chỉ đạo Quốc gia đã có công văn để hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án. Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã phối hợp với các sở, ngành tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:

- Chỉ thị 34/CT-TU ngày 22/06/2005 của Tỉnh ủy An Giang về việc phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở;

- Quyết định số 2481/2005/QĐ-UBND ngày 06/9/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch xây dựng “xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2010”;

- Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 29/8/2006 của UBND tỉnh về ban hành quy định tổ chức và hoạt động của trung tâm HTCĐ;

- Chỉ thị 07/2008/CT-UBND của UBND tỉnh An Giang về việc đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.

Ban chỉ đạo tỉnh cũng đã tổ chức sơ kết 3 năm và tổng kết 5 năm thực hiện Đề án. Nhìn chung, công tác chỉ đạo thực hiện Đề án đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể quan tâm, chỉ đạo triển khai khá kịp thời, đồng bộ và nhất quán từ tỉnh đến cơ sở.

2. Kết quả thực hiện Kế hoạch Xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2013:

2.1. Đối với giáo dục chính quy:

a) Thành tựu:

Sự nghiệp GDĐT tỉnh nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng: Quy mô, mạng lưới GDĐT có bước phát triển nhanh; tất cả các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) đều có trung tâm GDTX, hầu hết các xã đều có trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS) và trung tâm HTCĐ, đáp ứng tốt yêu cầu học tập đa dạng của nhân dân. Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (ĐH, CĐ, TCCN) đã có bước phát triển. Cơ sở vật chất trường, lớp từng bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lý giáo dục có chuyển biến tích cực. Thực hiện công bằng trong giáo dục ngày càng tốt hơn. Đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục các cấp tăng về số lượng, từng bước nâng lên về chất lượng.

b) Những bất cập, yếu kém:

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển sự nghiệp GDĐT tỉnh nhà vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập: tỷ lệ học sinh đi học so với độ tuổi còn thấp; học sinh bỏ học các cấp tuy có xu hướng giảm nhưng còn khá cao, nhất là cấp THCS và THPT; chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo tuy có chuyển biến nhưng chưa đạt yêu cầu, chưa đồng đều giữa các ngành học, cấp học, giữa các loại hình trường, giữa các khu vực; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp; công tác phân luồng học sinh THCS còn hạn chế, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học TCCN, học nghề còn ít; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên dù đã được thường xuyên bồi dưỡng chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng còn một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất nhìn chung vẫn còn khoảng cách giữa vùng nông thôn và thành thị, chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và dạy 2 buổi ngày; việc dạy thêm, học thêm chưa được quản lý tốt; công tác xã hội hóa giáo dục chưa có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống các trường ngoài công lập phát triển chậm, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa tốt, một số nơi còn giao khoán việc giáo dục con em cho nhà trường.

c) Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém:

Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp quán triệt đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức trong việc chăm lo nhằm phát triển công tác GDĐT, sự quan tâm đó vẫn chưa tương xứng với quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Một số chủ trương, giải pháp của Trung ương và của tỉnh chưa đủ mạnh để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, giữa phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội, giữa mục tiêu giáo dục toàn diện và nội dung, chương trình giáo dục còn nặng tính lý thuyết, hàn lâm; phương pháp dạy học tuy đã đổi mới nhưng vẫn còn tính đối phó thi cử, gây quá tải đối với học sinh. Một bộ phận nhân dân, nhất là vùng nông thôn chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em. Không ít học sinh chưa xác định đúng mục đích, động cơ học tập; các cấp quản lý giáo dục chưa làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, chưa chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp nhằm phát huy tiềm lực của toàn xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ được thực hiện liên tục nhưng nhìn chung hiệu quả còn hạn chế; ngân sách các cấp đầu tư cho sự nghiệp giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu, chi cho hoạt động dạy và học còn chiếm tỷ trọng thấp. Nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao, trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chưa tương xứng; vai trò tham mưu của ngành vẫn còn hạn chế, thiếu chiến lược tích cực cùng với việc chậm khắc phục các khuyết điểm.

2.2 Đối với giáo dục thường xuyên và dạy nghề:

a) Thành tựu:

- Về công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục (PCGD):

Bộ GDĐT đã kiểm tra và công nhận tỉnh An Giang hoàn thành công tác PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở thời điểm tháng 12/2008;

Đến nay đã có 147/154 xã đạt chuẩn phổ cập THCS, đạt tỷ lệ 95,45% (năm 2005 đạt 45,33%). Bộ GDĐT đã kiểm tra và công nhận tỉnh An Giang hoàn thành công tác PCGD THCS thời điểm tháng 12/2007 sớm hơn 3 năm so với dự kiến. Kết quả này được tiếp tục củng cố và tăng cường chất lượng theo các tiêu chí quy định; hoạt động giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên (BTVH) được quan tâm thực hiện hàng năm, góp phần thực hiện các mục tiêu phổ cập THCS tại địa phương.

- Về giáo dục thường xuyên và dạy nghề:

Mạng lưới trung tâm GDTX và dạy nghề đã phủ kín các huyện trên địa bàn tỉnh; hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, bồi dưỡng ngoại ngữ - tin học không ngừng phát triển, Ngoài các cấp độ A,B,C, căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu người học, các trung tâm GDTX liên kết mở các lớp bồi dưỡng tin học chuyên ngành, kỹ thuật viên công nghệ thông tin, kế toán tin học; hoạt động khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập ngày càng có hiệu quả; tình hình xây dựng và phát triển các trung tâm HTCĐ từng bước phát huy tác dụng; tình hình dạy nghề và giải quyết việc làm có chuyển biến theo chiều hướng tốt.

Tóm lại: Cùng với giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên đã góp phần xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2013; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mọi người, mọi lứa tuổi được học ở mọi trình độ; mọi người đều được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời; việc học được tổ chức ở mọi nơi, mọi lúc. Việc xây dựng XHHT bước đầu huy động sức mạnh của toàn xã hội; mọi người, mọi tổ chức ngày càng có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng XHHT.

b) Những bất cập, yếu kém:

- Năng lực và hiệu quả hoạt động của không ít trung tâm GDTX và trung tâm HTCĐ còn thấp do đầu tư các điều kiện cần thiết để triển khai kế hoạch chưa thoả đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu để thực hiện các mục tiêu xây dựng XHHT.

- Đa số cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động của các trung tâm GDTX và trung tâm HTCĐ chưa đáp ứng được cho yêu cầu tối thiểu. Tuy nhiên cũng có sơ sở dạy nghề, GDTX được trang bị khá đầy đủ nhưng không có học viên, chưa sử dụng hết công suất trang thiết bị hiện có.

- Đội ngũ cán bộ đầu mối về xây dựng XHHT của cấp huyện, các sở, ngành, các tổ chức còn thiếu, không được phân công cụ thể, chưa xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động của cơ quan đơn vị mình nên chưa đáp ứng được yêu cầu phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành trong quá trình triển khai thực hiện.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên của các cơ sở dạy nghề, GDTX từ nhiều năm qua vẫn chưa thoát khỏi tình trạng vừa thiếu, vừa yếu, vừa không đồng bộ.

- Công tác đào tạo từ xa còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa tạo được niềm tin và động lực thúc đẩy học tập với người học. Hệ thống thông tin hỗ trợ và cung ứng tư liệu, học liệu, tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu chưa được quan tâm đầu tư; hệ thống các thư viện, bảo tàng và các phương tiện thông tin đại chúng chưa tích cực tham gia thực hiện Đề án. Công tác kiểm tra, đánh giá, thông tin, báo cáo không kịp thời, thiếu chính xác.

- Chất lượng đào tạo nghề cho người lao động chưa cao, tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đào tạo chậm được khắc phục, chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động.

- PCGD tiểu học đúng độ tuổi và PCGD THCS chưa có chuyển biến tích cực, thiếu tính bền vững; tình hình huy động và duy trì học sinh các lớp bổ túc THCS, PCGD THCS còn nhiều hạn chế.

c) Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém:

- Nhận thức của một bộ phận các sở, ngành, các tổ chức, đoàn thể và người dân về mục đích, ý nghĩa, tác dụng và ích lợi của việc xây dựng XHHT còn hạn chế, do sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số nơi đối với việc xây dựng XHHT còn chưa thường xuyên, thiếu cụ thể; công tác tuyên truyền chưa được quan tâm.

- Tuy đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng XHHT cấp tỉnh nhưng chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Đề án 112/2005/TTg, thành phần Ban Chỉ đạo đã thay đổi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung.

- Công tác quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện cho các trung tâm HTCĐ hoạt động chưa được quan tâm ở nhiều địa phương; việc thực hiện Thông tư số 96/2008/TT-BTC về hỗ trợ kinh phí ban đầu, kinh phí hoạt động thường xuyên cho các trung tâm HTCĐ còn nhiều hạn chế.

- Sau khi được Bộ GDĐT công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, nhiều Ban Chỉ đạo cấp xã, huyện có tâm lý thoả mãn, thiếu quan tâm trong chỉ đạo, lãnh đạo việc thực hiện công tác này.

(Thực trạng chi tiết xem phụ lục đính kèm)

Phần II

KẾ HOẠCH “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2013-2020”

I. Quan điểm chỉ đạo:

1. Xã hội học tập là một xã hội trong đó mọi cá nhân đều phải học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng triệt để các cơ hội học tập do xã hội cung cấp nhằm mục tiêu: “Học để làm người công dân tốt, học để có nghề và lao động với hiệu quả ngày càng cao, học để cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc, học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại”; do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi người và của toàn dân, nội dung này cần được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.

2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ nhằm tạo cơ hội học tập và điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.

3. Xây dựng xã hội học tập tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời là chìa khóa của phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển giáo dục.

4. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển kinh tế - xã hội, ý thức tự giác của cộng đồng xem đó là quyền lợi gắn liền với đời sống xã hội; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu giai đoạn từ 2013 đến năm 2015:

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

- 90% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 92% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.

- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại.

- 100% huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 1, có ít nhất 30% số xã đạt mức độ 2 [hiện nay có 8/156 xã (5%) đạt mức độ 2] và kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:

- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;

- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3;

- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:

- Đối với cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên:

+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;

+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;

+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với lao động nông thôn:

50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương, trong đó có khoảng 20-30% nông dân tham gia học tập tại các trung tâm HTCĐ.

Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu nâng tỷ lệ công nhân qua đào tạo nghề.

d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương tình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

2. Mục tiêu giai đoạn từ 2016 đến năm 2020:

a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

- 94% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 96% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.

- 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại;

- 100% huyện tiếp tục củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn ở mức độ 2, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;

- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3;

- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn

- Đối với cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện:

+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;

+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

- Đối với lao động nông thôn:

70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương, trong đó có khoảng 40-50% nông dân tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng.

- Đối với công nhân lao động:

Tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu nâng cao tỷ lệ công nhân lao động được qua đào tạo nghề.

d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng XHHT:

- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet, qua các cuộc mít ting, hội thi ....

- Động viên phong trào xây dựng XHHT thông qua xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.

- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm tạo điều kiện để mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các địa phương.

- Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng XHHT, làm cho mọi người ý thức được việc học sẽ mang lại cho họ có cuộc sống tốt đẹp hơn về vật chất và tinh thần.

- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.

2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ:

- Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.

- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án của Trung ương đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.

3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:

a) Trung tâm HTCĐ:

Triển khai thực hiện nội dung đánh giá trung tâm HTCĐ theo các tiêu chí của Bộ GDĐT nhằm củng cố, phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm HTCĐ; mở rộng địa bàn hoạt động đến các khóm, ấp, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả; xây dựng mô hình trung tâm HTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao cấp xã.

b) Trung tâm GDTX:

Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm GDTX cấp tỉnh, cấp huyện đã được thành lập theo hướng ghép trung tâm GDTX với trung tâm dạy nghề để vừa dạy nghề, vừa dạy GDTX cấp trung học, thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp; thành lập mới trung tâm GDTX ở các địa phương có khu dân cư đông, có nhu cầu học tập lớn.

c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ GDTX:

Các trường ĐH, CĐ, TCCN, TCN trên đìa bàn tỉnh phát triển hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

Trường Đại học An Giang tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở GDTX; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ tài liệu, giáo viên, báo cáo viên cho các trung tâm HTCĐ.

d) Các cơ sở giáo dục khác:

Củng cố, phát triển các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học và dạy nghề; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.

4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng:

- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài tỉnh đặt trạm tại tỉnh An Giang.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.

- Liên kết, khai thác những thành tựu về nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa của Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ học tập suốt đời.

5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:

- Thực hiên tốt các chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn; công nhân, nông dân có điều kiện tham gia học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.

- Triển khai cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức.

- Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.

- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.

6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHHT:

- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng XHHT.

- Triên khai bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT cho địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).

- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng XHHT là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn.

- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng XHHT từ tỉnh đến cấp xã; gắn Ban chỉ đạo xây dựng XHHT với Ban chỉ đạo PCGD&CMC các cấp.

đ) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.

e) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.

7. Lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu đã và đang triển khai ở Trung ương và địa phương:

Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm 2015 (theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ);

Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ);

Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ);

Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” (theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 12/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 28/2/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (kháo XI) về Đề án “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo…”;

Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm - Dạy nghề tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015…

8. Hợp tác quốc tế:

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng XHHT; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng XHHT ở các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng XHHT tại một số tỉnh, thành phố có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

- Tranh thủ những thành tựu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo từ xa; về hoạt động của Trung tâm SEAMEO về học tập suốt đời.

IV. Kinh phí và cơ chế tài chính

1. Kinh phí hoạt động:

1.1. Kinh phí triển khai các hoạt động của Kế hoạch từ 2013 đến 2020:

Gồm ngân sách Trung ương đảm bảo 40% tổng kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của thủ tướng Chính phủ và ngân sách địa phương để chi cho các hoạt động sau:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng XHHT;

- Cung cấp tài liệu học tập cho các cơ sở GDTX;

- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở GDTX;

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng XHHT;

- Kinh phí quản lý thực hiện Đề án.

1.2. Kinh phí hoạt động của các Đề án thành phần ở các bộ, ngành có liên quan:

Nguồn kinh phí triển khai các hoạt động của các Đề án thành phần chủ yếu được lồng ghép qua kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các bộ, ngành đã và đang thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các sở, ngành chức năng căn cứ vào phân bổ kinh phí của bộ, ngành chủ quản và Thông tư liên tịch (Bộ GDĐT, Bộ Tài chính) hướng dẫn nội dung chi và mức chi thực hiện Đề án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020" ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện dự trù kinh phí cụ thể để thực hiện các đề án thành phần:

- Hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời;

- Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa,…;

- Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp;

- Hỗ trợ nhóm đối tượng những người hết tuổi lao động, người khuyết tật học tập suốt đời;

- Xóa mù chữ giai đoạn 2013-2020;

- Phát triển đào tạo từ xa do các bộ, ngành;

2. Cơ chế tài chính:

- Ngân sách Trung ương 40% tổng kinh phí thực hiện kế hoạch Đề án xây dựng XHHT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học và hỗ trợ các hoạt động thường xuyên của các cơ sở GDTX trên địa bàn huyện và của ngành mình theo các quy định hiện hành.

- Huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch xây dựng XHHT (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng XHHT).

V. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của các sở, ngành:

a) Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển GDTX và xây dựng XHHT.

- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án "Phát triển đào tạo từ xa"; Đề án "Xóa mù chữ" của Bộ GDĐT.

- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT của địa phương.

- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn để thực hiện kế hoạch xây dựng XHHT.

b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Phụ trách nhóm đối tượng những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

- Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án "Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời" của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ GDTX và dạy nghề; kiện toàn mô hình sáp nhập, thành lập mới trung tâm dạy nghề và GDTX.

c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm HTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã.

d) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua các kênh thông tin và truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Truyền thông về xây dựng xã hội học tập".

đ) Sở Nội vụ:

- Phụ trách nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường, bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ làm nòng cốt cho phong trào xây dựng XHHT.

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện những chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phụ trách nhóm đối tượng lao động nông thôn.

- Phối hợp với Sở GDĐT và các cơ quan liên quan cung cấp các tài liệu, tờ rơi, học liệu phục vụ học tập suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn cho các trung tâm HTCĐ.

- Có kế hoạch thực hiện tiểu Đề án của Trung ương hỗ trợ cho lao động nông thôn có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời (cùng với việc thực hiện Đề án Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện đang triển khai).

g) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch từ năm 2013 theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.

h) Các sở, ngành khác:

Có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân cấp cho trung tâm HTCĐ về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở GDĐT và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng XHHT trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch "Xây dựng XHHT và PCGD-CMC cấp mình". Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Lãnh đạo UBND (Trưởng ban), Thủ trưởng ngành GDĐT (Phó trưởng ban thường trực), các thành viên gồm lãnh đạo ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp...

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng XHHT của địa phương; UBND huyện phân bổ kinh phí hoạt động cho các trung tâm HTCĐ theo đúng mục đích và nội dung của Thông tư 96/2008/TT-BTC , đồng thời đảm bảo các hoạt động tối thiểu cho Ban Giám đốc trung tâm HTCĐ hoạt động.

- Tăng cường việc củng cố, phát triển các trung tâm GDTX, trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả, bền vững; phát huy mô hình trung tâm dạy nghề và trung tâm GDTX trên địa bàn các huyện đã sáp nhập.

- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng XHHT;

- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch xây dựng XHHT gửi Ban chỉ đạo tỉnh để tổng hợp báo cáo theo quy định.

3. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:

Đề nhị các tổ chức này phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng XHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Cụ thể:

a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng XHHT vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

b) Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Phụ trách nhóm lao động trong các doanh nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp;

- Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp" (ưu tiên khu chế xuất, khu công nghiệp) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:

- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên;

- Phối hợp với Sở GDĐT xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”;

- Phối hợp với Sở GDĐT tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.

4. Hội Khuyến học tỉnh:

- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng XHHT;

- Phối hợp với Sở GDĐT trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ; chủ trì xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT; kết hợp lồng ghép với các tiêu chí giám sát đánh giá các địa phương trong việc xây dựng XHHT.

- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”;

- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp.

5. Quy định về giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo:

Thường trực Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức như trách nhiệm đã phân công.

Trong tháng 7/2013 các sở, ngành, UBND huyện và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị mình và gửi về thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở GDĐT).

Hằng năm, các cơ quan, đơn vị định kỳ gửi báo cáo về thường trực Ban chỉ đạo tỉnh vào đầu tháng 6 và đầu tháng 12 (qua Sở GDĐT) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hội nghị sơ kết định kỳ, hằng năm, giữa kỳ và tổng kết vào năm 2020./.

 

PHỤ LỤC:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2005-2013

1. Đối với giáo dục chính quy:

1.1. Giáo dục Mầm non:

Năm học 2004-2005, ngành học Mầm non thu hút 38.222 học sinh, đạt tỷ lệ khoảng 2% so dân số trong độ tuổi nhà trẻ và 37% so dân số trong độ tuổi mẫu giáo. Đến đầu năm học 2012-2013 là 69.898 học sinh, đạt tỷ lệ 4,5% so dân số độ tuổi nhà trẻ và 60,2% dân số độ tuổi mẫu giáo; riêng mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,28% so với dân số trong độ tuổi. Có 11/11 huyện thị, TP (huyện) và 14/156 xã đạt chỉ tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. So với chỉ tiêu kế hoạch năm 2012-2013 phải huy động đạt 74,48% trẻ vào nhà trẻ, 101,57% trẻ vào mẫu giáo.

1.2. Giáo dục phổ thông:

a) Giáo dục tiểu học:

Cuối năm học 2004-2005, có 400 trường tiểu học với 195.780 học sinh. thời điểm này, nhiều học sinh nhập học trễ so độ tuổi nên tổng số học sinh tiểu học luôn cao hơn dân số độ tuổi tiểu học, ngành đã tích cực chỉ đạo huy động trẻ đi học đúng độ tuổi nên đến đầu năm học 2012-2013, số lượng học sinh tiểu học đầu năm 188.425 em ở 388 trường tiểu học trong tỉnh. Tỉ lệ học sinh tiểu học bỏ học giảm từ 2,81% cuối năm học 2004-2005 còn 0,79% ở cuối năm học 2011-2012.

Mạng lưới trường tiểu học phát triển đều khắp ở các xã, phường, thị trấn và đã giảm đáng kể số điểm trường lẻ. Hầu hết trường tiểu học có 1 đến 2 điểm trường, chỉ còn 44 trường tiểu học có 3 điểm trường và 4 trường tiểu học có 4 điểm trường. Qua 5 năm, tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt từ 98% trở lên. Cuối năm học 2011-2012 có 100% trường đạt mức chất lượng tối thiểu.

Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên/lớp xấp xỉ 1,2 (so nhu cầu là 1,35) và còn nhiều trường tiểu học có quy mô nhỏ là trở ngại cơ bản trong việc xây dựng hệ thống trường tiểu học có chất lượng bền vững.

b) Giáo dục Trung học cơ sở (THCS):

Số trường THCS cuối năm học 2004-2005 là 147 với 131.651 học sinh. Đến đầu năm học 2012-2013 có 154 trường với 106.962 em, giảm 24.689, tỷ lệ 23,1% so với cuối năm học 2004-2005. Hiện nay học sinh trong độ tuổi đến trường THCS đạt tỷ lệ 65% so với năm học 2004-2005 là 56,44% và so với chỉ tiêu kế hoạch năm học 2012-2013 đạt 99,59%.

c) Giáo dục Trung học phổ thông (THPT):

Số trường THPT năm học 2004-2005 là 56 trường với 49.876 em. Đến đầu năm học 2012-2013 còn 51 trường với 45.686 học sinh giảm 4.190, tỷ lệ 9,17% so với cuối năm học 2004-2005. Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay so với dân số độ tuổi là 40,48% so với năm học 2004-2005 là 20,21% và so với chỉ tiêu kế hoạch năm học 2012-2013 là 95,8%.

Học sinh trung học giảm chủ yếu là do học sinh bỏ học còn cao, việc vận động học sinh bỏ học đi học lại kết quả còn thấp.

2. Đối với giáo dục thường xuyên và dạy nghề:

2.1. Việc quy hoạch phát triển mạng lưới TTGDTX và dạy nghề:

Ở năm học 2004-2005 trên địa bàn tỉnh An Giang có 7 TTGDTX (1 TTGDTX tỉnh và 6 TTGDTX huyện). Đến năm học 2005-2006 có thêm 5 TTGDTX mới đó là: TTGDTX An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu Thành, Châu Phú và đã đi vào hoạt động. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 33 cơ sở dạy nghề trong đó có 1 trường Cao đẳng nghề, 4 trường Trung cấp nghề, 9 trung tâm dạy nghề và 19 cơ sở dạy nghề khác, so với năm 2004-2005 chỉ có 2 trung tâm và 14 cơ sở dạy nghề khác. Nhìn chung các cơ sở giáo dục thường xuyên và dạy nghề đã phủ kín trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra một số địa phương tập trung dân cư đông, có nhu cầu học tập lớn nhưng chưa có TTGDTX như thị trấn Chợ Vàm (Phú Tân), Vĩnh Bình (Châu Thành), Óc Eo (Thoại Sơn). Hiện nay tỉnh đưa vào quy hoạch xây dựng các TTGDTX nói trên từ nay đến năm 2015.

Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các trường, trung tâm, cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề được quan tâm, nên bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình bổ túc văn hóa và nâng cao chất lượng dạy và học; mở rộng ngành nghề đào tạo như dạy nghề phổ thông, nghề xã hội, ngoại ngữ - tin học, liên kết đào tạo ĐH, CĐ, TCCN … góp phần đào tạo nguồn nhân lực ở địa phương.

Để phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư ở TTGDTX và Trung tâm dạy nghề (TTDN), UBND tỉnh đã phê duyệt đề án và có quyết định sáp nhập TTDN và TTGDTX ở 6 huyện (Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân, Tịnh Biên, An Phú) thành Trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên.

Nề nếp quản lý, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động đào tạo ĐH, CĐ, TCCN, TCN trên địa bàn tỉnh từ năm học 2004-2005 đến nay được địa phương quan tâm. Việc xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh TCCN hàng năm đều tăng ở những năm 2004-2006, trong đó đối tượng tốt nghiệp THCS được đặc biệt chú ý, xu hướng phân hóa học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề ngày càng nhiều. Từ năm 2008 đến nay tuyển sinh TCCN-DN tất cả các trường, cơ sở giáo dục đều thực hiện xét tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh đều tăng, tuy nhiên công tác tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.

Hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ số học sinh, sinh viên theo học tại các trường đại học, cao đẳng, TCCN-DN trong và ngoài tỉnh thuộc các hệ đào tạo là 39.020 HSSV, trong đó đại học 28.630, cao đẳng 3.751, trung cấp chuyên nghiệp 4.388, trung cấp nghề là 2.251. Hệ TCCN-DN chiếm tỷ lệ còn rất thấp.

Qua 5 năm thực hiện toàn tỉnh đã tuyển sinh và dạy nghề cho 116.860 người, đạt gần 106% chỉ tiêu kế hoạch. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề trên 23.000 người. Bên cạnh đó còn khoảng trên 1.000 người tham gia học tập ở các trường, trung tâm dạy ngề ngoài tỉnh. Từ kết quả trên đã góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh từ 13% năm 2006 lên 28,76% năm 2012

2.2. Về hoạt động CMC, PCGDTH, PCGDTHCS:

a) Củng cố khá vững chắc kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (XMC-PCGDTH):

- Luôn quan tâm đến công tác điều tra cơ bản, cập nhật số liệu kịp thời, nhằm đánh giá đúng thực trạng về số người còn bị mù chữ ở tất cả các xã, phường, thị trấn, từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể đối với các xã còn nhiều khó khăn, nhằm củng cố vững chắc kết quả XMC-PCGDTH, kiên quyết không để xảy ra tình trạng mất chuẩn ở những xã đã đạt chuẩn.

- Tiếp tục mở các lớp xoá mù chữ nhằm nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-35, thu hẹp diện mù chữ ở các độ tuổi khác, đặc biệt chú trọng đến các đối tượng là trẻ em gái, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, phụ nữ và người dân tộc.

- Tích cực tổ chức các lớp học tiếp tục sau khi biết chữ nhằm chống mù chữ trở lại. Cuối năm 2009 có 100% số xã đạt chuẩn xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học theo Thông tư 14 và 156/156 xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở mức độ 1(đạt tỷ lệ 100%). Bộ GDĐT đã kiểm tra và công nhận tỉnh An Giang hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở thời điểm tháng 12/2008.

b) Công tác phổ cập giáo dục THCS:

Đến nay đã có 147/154 xã đạt chuẩn phổ cập THCS, đạt tỷ lệ 95,45% so với năm 2005 đạt 45,33%. Hiện có 11/11 huyện đạt chuẩn phổ cập THCS. Công tác chống bỏ học, tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh các lớp ngoài nhà trường (lớp phổ cập giáo dục THCS) tuy được quan tâm nhưng ở một số nơi đạt thấp so với chỉ tiêu. Bộ GDĐT đã kiểm tra và công nhận tỉnh An Giang hoàn thành công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở thời điểm tháng 12/2007 sớm hơn 3 năm so với dự kiến. Kết quả này được tiếp tục củng cố và tăng cường chất lượng theo các tiêu chí quy định.

2.3. Hoạt động giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên (BTVH):

- Công tác điều tra cơ bản, chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các biện pháp huy động các đối tượng trong độ tuổi phổ cập hiện đang còn ở ngoài nhà trường ra lớp bổ túc THCS được quan tâm thực hiện hàng năm, góp phần thực hiện các mục tiêu phổ cập THCS tại địa phương.

- Các TTGDTX đã chủ động phối hợp với Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Khuyến học và các cơ quan hữu quan mở các lớp bổ túc THPT cho cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ xã, phường.

Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh, thiếu niên có nhu cầu học tập được theo học các lớp bổ túc THPT, bố trí thời gian học tập hợp lý, linh hoạt tạo điều kịên thuận lợi cho người học, trên cơ sở đảm bảo chất lượng dạy học. Vừa qua hàng năm các TTGDTX đã mở các lớp giảng dạy cho 2574 học viên bổ túc THPT năm học 2005-2006; 2.150 HV ở năm học 2006-2007, 2.219 HV ở năm học 2007-2008, 2.267 ở năm học 2008-2009, 2.142 ở năm học 2009-2010 (so với năm 2005 là 1.510). Nhìn chung hoạt động BTVH tuy sô lượng có giảm nhưng chất lượng tăng

2.4. Hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, bồi dưỡng ngoại ngữ-tin học:

- Hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học không ngừng tăng, 5 năm qua lưu lượng đào tạo của các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh đã tổ chức được 171 lớp trung cấp chuyên nghiệp hệ vừa làm vừa học với 10.887 học viên (năm 2005: 3.501), 11 lớp cao đẳng với 689 học viên, 213 lớp đại học với 19.066 học viên và 111 lớp đào tạo đại học từ xa với 30.629 học viên (trong đó đào tạo từ xa phục vụ chuẩn hóa cho cán bộ giáo viên trong ngành là trên 8.000 học viên).

Ngoài các cấp độ A,B,C, căn cứ yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và nhu cầu người học, các TTGDTX liên kết mở các lớp bồi dưỡng tin học chuyên ngành, kỹ thuật viên công nghệ thông tin, kế toán tin học … 5 năm qua các TTGDTX, trung tâm, cơ sở ngoại ngữ tin học đã mở lớp giảng dạy trên 20.000 học viên tin học và trên 40.000 học viên ngoại ngữ (so với năm 2005 chỉ mở được 2.971 học viên tin học, 6.835 học viên ngoại ngữ).

- Công tác thanh tra, kiểm tra được Sở xem trọng. Trong những năm qua ngoài việc thực hiện chế độ thanh tra định kỳ, Sở đã tổ chức những đợt thanh kiểm tra đột xuất đối với hoạt động liên kết đào tạo ĐH-CĐ-TCCN; hoạt động ngoại ngữ, tin học và kiểm tra trường TCCN, các cơ sở có đào tạo TCCN theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.

Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác đào tạo phi chính quy, các lớp phổ cập; tổ chức các kỳ thi, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của Bộ.

2.5 Hoạt động khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập:

5 năm qua phong trào khuyến học, khuyến tài xây dựng XHHT mà nồng cốt là Hội Khuyến học đã không ngừng được tăng cường. Hiện nay các cấp Hội được phủ kín từ tỉnh đến cơ sở với 1.726 chi hội, 51.257 hội viên, dẫn đầu là huyện Chợ Mới với 10.239 hội viên, huyện Châu Phú 8.128, huyên An Phú 5.469…

Kết quả của cuộc vận động đến nay đã có 69.259 gia đình được công nhận Gia đình hiếu học, 92 chi hội dòng họ hiếu học. Công tác vận động xây dựng quỹ tài trợ Hội Khuyến học ngày càng tăng đến nay đã vận động được trên 77 tỉ đồng để cấp phát học bổng cho hàng vạn học sinh nghèo có điều kiện tiếp tục đến trường. Ngoài ra Hôi Khuyến học cũng đã chủ động tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, UBND các cấp đề ra những chủ trương, giải pháp thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài ngày càng có hiệu quả. Hội Khuyến học thực sự là người bạn đồng hành đối với ngành giáo dục đào tạo trong việc xây dựng XHHT và phát triển TTHTCĐ ở địa phương

2.6 Tình hình xây dựng và phát triển các TTHTCĐ:

Từ tháng 03/2004 có 2 TTHTCĐ đầu tiên ra đời ở xã Long Điền A, Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới. Đến cuối năm học 2004-2005 cả tỉnh đã hình thành 80 TTHTCĐ, cuối năm học 2005-2006 có 104 TTHTCĐ, từ năm học 2006-2007 đến nay toàn tỉnh đã có 154 TTHTCĐ/156 xã đi vào hoạt động (đạt tỷ lệ 100%).

Tùy theo đặc điểm tình hình của từng địa phương, Ban Chủ nhiệm (hiện nay là Ban Giám đốc) các TTHTCĐ đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể để tổ chức điều tra nhu cầu học tập, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, phổ biến là các nội dung sau đây :

- Bồi dưỡng chủ trương đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

- Nâng cao trình độ văn hoá cơ bản : các lớp xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, phối hợp với các TTGDTX hoặc các trường THPT chức năng để mở các lớp BTVH cho cán bộ xã và nhân dân trên địa bàn.

- Các lớp chuyên đề kỹ thuật và đời sống, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Mở các lớp thâm canh tổng hợp và ứng dụng chương trình ba giảm ba tăng, hội thảo đầu bờ, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình, phổ biến kiến thức nuôi con giỏi, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;

- Mở các lớp tập huấn, dạy nghề thông dụng, truyền thống cho nhân dân lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương.

- Tổ chức các lớp tin học, ngoại ngữ và nhiều chuyên đề khác liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao;

Thời gian qua các TTHTCĐ đã tổ chức hoạt động thu hút 878.031 lượt người tham gia, cụ thể năm học 2005-2006 có 51.865 lượt người tham gia, năm học 2006-2007 có 128.752, năm học 2007-2008 là 265.808, năm học 2008-2009 là 250.979, năm học 2009-2010 là 180.627, năm học 2010-2011 là 199.411 (giảm so với 2 năm trước do thay đổi quy chế tổ chức hoạt động và công tác triển khai Thông tư 96/2008/TT-BTC về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ thực hiện chưa đầy đủ và thiếu kịp thời)./.





Chỉ thị 07/2008/CT-UBND tổ chức Tết trồng cây năm 2008 Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 25/07/2013