Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình hành động về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 1310/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Thiên Định |
Ngày ban hành: | 02/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1310/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính Phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 587/TTr-SNNPTNT ngày 08 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Hành động về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1310/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường;
Để quán triệt và thực hiện có hiệu quả, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
Tỉnh Thừa Thiên Huế có 01 huyện và 12 xã biên giới, tuyến biên giới đất liền dài 84 km tiếp giáp với hai tỉnh Sê Kông và Salavan, nước CHDCND Lào. Di dân tự do chủ yếu xảy ra trên địa bàn huyện miền núi A Lưới.
Do lịch sử lâu đời, nên mối quan hệ thân thiện, họ tộc được duy trì liên tục, thường xuyên giữa đồng bào các dân tộc thiểu số ở các xã, thôn bản sát biên giới của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với huyện Sa Muội, tỉnh Sa La Van và huyện Kà Lừm, tỉnh Sê Kông, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
Chính vì vậy, có nhiều trường hợp người có quốc tịch Lào di cư tự do đến huyện A Lưới và định cư ổn định liên tục trong khoảng thời gian 20 năm trở lại đây. Xã Quảng Nhâm một trong 12 xã biên giới của huyện A Lưới, có khoảng 5 km chiều dài đường biên giới, là xã đặc biệt khó khăn, có 5 dân tộc anh em sinh sống, với dân số 4.685 người, gồm 1.226 hộ. Trước khi thỏa thuận có hiệu lực (14/11/2013-14/11/2016) số lượng người được phép cư trú là 147, sau thỏa thuận được gia hạn (15/11/2016-31/12/2017) thì số lượng người di cư tự do còn 9 và 9 người này đã được Chủ tịch nước ký quyết định và làm lễ công bố cho nhập Quốc tịch Việt Nam vào ngày 06/9/2019. Như vậy nâng tổng số 156 nhân khẩu, 40 hộ dân người Lào đã được nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời gian qua, công tác quản lý di dân tự do và ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được cấp ủy và chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tại các địa phương chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Cơ chế, chính sách và các văn bản pháp luật về công tác bố trí dân cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ các Ban quản lý rừng phòng hộ đã được ban hành kịp thời và tương đối đầy đủ; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ các Ban quản lý rừng phòng hộ được nâng cao.
Việc thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước Việt Nam - Lào đã góp phần vào việc ổn định tình hình an ninh, trật tự biên giới và phát triển kinh tế - xã hội hai nước, giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú theo đúng nguyện vọng của người di cư.
Các địa phương, ban ngành liên quan đã lồng ghép nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các dự án khác, vốn đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện bố trí ổn định dân di cư tự do, đã bố trí ổn định được 40 hộ, 156 nhân khẩu người Lào được nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đời sống người dân di cư tự do còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất chưa bền vững, thiếu đất ở, đất sản xuất, thiếu nước và điện sinh hoạt, thu nhập thấp, nơi ở tạm bợ, không ổn định, thiếu khoa học kỹ thuật, tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Nguồn kinh phí cấp để thực hiện chương trình, dự án về bố trí ổn định dân di cư tự do chưa kịp thời, kéo dài nhiều năm, đáp ứng chưa được 20% so với nhu cầu vốn được duyệt. Mặt khác, chính sách hỗ trợ di dân còn hạn chế, mức hỗ trợ vẫn còn thấp, chưa phù hợp với thực tế.
- Chưa có chính sách riêng về Chương trình, Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, để nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế cho các hộ dân nằm trong diện dân di cư tự do.
- Khai thác các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế xã hội vùng trọng tâm miền núi, phù hợp quy hoạch và tạo điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng ổn định cuộc sống cho bà con.
- Kiên quyết không để dân di cư tự do lấn chiếm mới rừng phòng hộ, rừng tự nhiên; ổn định dân cư trong các lâm phần rừng sản xuất phù hợp quy hoạch, tạo điều kiện cho dân cư ổn định phát triển kinh tế rừng, khai thác có hiệu quả đất lâm nghiệp được giao, góp phần tích cực khôi phục, cải thiện chức năng phòng hộ trên đất được giao sử dụng.
- Tiếp tục thực hiện các thủ tục về đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ khác cho những trường hợp người di cư tự do và kết hôn không giá thú đã được Chủ tịch nước ký Quyết định cho nhập quốc tịch Việt nam tại địa bàn nơi người di cư tự do, kết hôn không giá thú cư trú.
- Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 ổn định ở mức 57,5%, bảo đảm phòng hộ đầu nguồn cho các hồ chứa và phát triển bền vững về kinh tế xã hội.
- Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng lấy đất sản xuất, sang nhượng trái phép, bảo vệ rừng tự nhiên hiệu quả và bền vững, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, đất có rừng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và năng lực quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp, phát huy giá trị kinh tế của cả 3 loại rừng, góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả đất lâm nghiệp, tạo việc làm và tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
- Quy hoạch xác định rõ các loại rừng sản xuất và đất lâm nghiệp được quy hoạch trồng rừng sản xuất nhằm giao cho chủ rừng và các địa phương quản lý, tổ chức sản xuất hiệu quả. Các chủ rừng đề ra các biện pháp lâm sinh thích hợp nhằm khôi phục rừng và nâng cao năng lực phòng hộ.
- Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số. Khai thác, phát triển các tuyến du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng văn hóa dân tộc, các địa danh lịch sử.
- Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, duy trì và tăng độ che phủ rừng. Phát triển rừng trồng gỗ lớn, cây bản địa, kinh tế trang trại thông qua việc liên kết theo chuỗi từ sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Quán triệt sâu sắc, có kế hoạch, chương trình thông tin tuyên truyền cụ thể về công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc của Ban quản lý rừng phòng hộ; vận động, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về bố trí dân di cư tự do và quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, để đồng bào hiểu, thực hiện và giám sát các cơ quan, chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện.
2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát tổng thể các quy định của pháp luật về đất đai lâm nghiệp (trong đó, có quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với diện tích rừng nghèo kiệt, phân bố manh mún trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do nhằm tạo thêm quỹ đất để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do), cơ chế, chính sách về bố trí dân cư, dân tộc, đặc biệt là chính sách cho các hộ dân di cư tự do là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo để đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát các chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, đặc biệt là vùng bố trí dân di cư tự do, xây dựng cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và vùng bố trí dân di cư tự do phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực hiện an sinh xã hội
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển các trang trại, gia trại, tổ hợp tác và hợp tác xã tại các địa phương có dân di cư tự do đến; khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và đầu tư phát triển hạ tầng vùng bố trí dân di cư tự do.
- Khai thác và phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp, phát triển rừng gỗ lớn, cây ăn quả, cây dược liệu; chăn nuôi gia súc, gắn với công nghiệp chế biến, phục vụ du lịch.
- Mở rộng đối tượng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng đến các hộ dân di cư tự do tại những khu vực đã được bố trí dân cư, quy hoạch ổn định.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Vận dụng các cơ chế, chính sách hiện có để thực hiện đầu tư (như: xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chế biến gỗ, các khu công nghiệp,...), hỗ trợ vùng bố trí dân di cư tự do phát triển, góp phần phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân.
- Các địa phương chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất (đất ở, đất sản xuất) cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, sử dụng và phát triển rừng, lồng ghép với Chương trình bố trí dân cư.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số và chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do.
- Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; Đồng thời, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc các hộ dân di cư tự do (ưu tiên đào tạo nghề với nhu cầu sản xuất của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn).
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp truyền thống, sử dụng nguyên liệu từ rừng phục vụ xuất khẩu như đan lát, dệt vải thổ cẩm,... Khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có, không cấp phép mới dự án thủy điện.
- Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương. Có giải pháp căn cơ hơn, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Công an, Quân đội cùng tham gia giải quyết, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hạn chế tối đa dân di cư tự do.
- Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương và người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác giám sát và vận động hội viên, người dân tuân thủ pháp luật, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, giảm nghèo và không nghe theo các luận điệu lôi kéo, kích động di cư tự do của các phần tử xấu, làm mất trật tự an toàn xã hội.
- Các đoàn thể xã hội ở địa phương dưới sự lãnh đạo của Đảng, đưa nội dung tuyên truyền bảo vệ phát triển rừng vào chương trình hoạt động của mình. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của rừng, ý thức bảo vệ rừng cho từng thành viên của mình.
- Tổ chức tuyên truyền về quản lý bảo vệ rừng bằng nhiều hình thức: Phát thanh truyền hình, báo, loa phát thanh, phóng thanh, tờ rơi...
- Đẩy mạnh công tác xây dựng Quy ước, Hương ước bảo vệ và phát triển rừng, xem đây là bản cam kết tập thể về bảo vệ rừng, quản lý rừng, xây dựng rừng ở thôn ấp, làng bản của các xã. Tổ chức thực hiện Quy ước, Hương ước bảo vệ rừng ở các thôn, ấp đã xây dựng, có kiểm tra đánh giá hàng năm.
- Đưa chỉ tiêu bảo vệ rừng ở những khu rừng cụ thể ở địa bàn các thôn, làng, ấp, bản ở địa phương là một chỉ tiêu để xét công nhận làng, thôn, ấp văn hóa.
6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Xử lý nghiêm và kịp thời các điểm nóng về tranh chấp đất đai và các đối tượng kích động, phần tử lợi dụng lôi kéo đồng bào di cư tự do, phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gây mất tình hình an ninh trật tự xã hội, chính trị, quốc phòng tại các địa phương, nhất là khu vực biên giới và địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự; thường xuyên quan tâm, giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân, và xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện về tranh chấp đất đai kéo dài nhiều năm qua. Phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội tham gia giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa người dân với các Ban quản lý rừng phòng hộ.
- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý dân cư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp chứng minh nhân dân (căn cước công dân) cho các hộ khẩu, nhân khẩu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu kịp thời với Đảng, Nhà nước, và cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân, không để hình thành các điểm nóng về an ninh trật tự, điểm nóng về tranh chấp đất đai.
- Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các phần tử xấu lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gây mất an ninh trật tự.
- Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng vùng căn cứ hậu cần, kỹ thuật vững chắc. Giữ vững mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh chung đường biên giới của nước bạn Lào. Phát huy hiệu quả Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, 2 cửa khẩu Hồng Vân, Kô Tài và A Đớt - Tà Vàng; mở rộng giao lưu kinh tế, phát triển du lịch với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan trong chuỗi hành lang kinh tế Đông-Tây.
7. Về giải quyết di dân tự do, ổn định dân cư xâm canh trong các lâm phần
- Đối với dân di cư tự do trong các lâm phần rừng sản xuất, không thuộc diện bị thu hồi đất, tiến hành hướng dẫn nhân dân kê khai sử dụng đất, kiểm tra tình hình sử dụng để có kế hoạch giao đất, cho thuê nếu thuộc lâm phần rừng sản xuất.
- Đối với dân di cư tự do trong các lâm phần phòng hộ, tiến hành hướng dẫn nhân dân kê khai sử dụng đất, kiểm tra tình hình sử dụng nếu đất xâm canh đã trồng cây lâu năm thì lập hồ sơ và yêu cầu dân lập cam kết trồng rừng theo quy định quản lý rừng phòng hộ sau khi khai thác hết chu kỳ cây. Sau chu kỳ cây, nếu dân thực hiện đúng cam kết thì tiến hành giao đất cho dân quản lý theo quy chế quản lý rừng, nếu không thực hiện theo cam kết thì tiến hành thu hồi không bồi thường. UBND tỉnh sẽ ban hành quy định cụ thể và thông báo công khai để dân biết.
- Đối với các hộ dân (cả di cư tự do và dân tại chỗ) trong các lâm phần rừng phòng hộ thuộc đối tượng phải trả lại đất khai phá trái phép, cần tổ chức điều tra, phân loại đối tượng để giải quyết ngay những bức xúc trước mắt cho dân như trợ cấp lương thực, giải quyết chỗ ở tạm để cương quyết thu hồi đất. Đồng thời, tùy khả năng quỹ đất của từng vùng mà quy hoạch để bố trí đất ở, đất sản xuất, tạo việc làm cho họ thông qua các dự án phát triển kinh tế rừng được quy hoạch trong vùng. Các hộ không chấp hành cương quyết cưỡng chế thực hiện, đồng thời thông báo với địa phương nơi dân đi để phối hợp đưa họ về nơi ở cũ.
8. Về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng phòng hộ và phát triển kinh tế rừng
- Tiếp tục củng cố, duy trì thường xuyên hoạt động công tác truy quét xâm hại rừng và thực hiện thu hồi đất xâm lấn trái phép, không để tình trạng nơi thu hồi nơi không, tránh dư luận so bì làm giảm hiệu quả chủ trương, cương quyết lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý bảo vệ rừng.
- Đất thu hồi ưu tiên quy hoạch, giao cho chủ rừng để trồng rừng phòng hộ, có phương án sử dụng đất và triển khai thực hiện ngay trên diện tích được nhận đất sau thu hồi, không để bị dân tái chiếm.
- Tăng cường quản lý dân cư gắn với giữ gìn an ninh, trật tự xã hội và xử lý kịp thời và nghiêm minh các vụ vi phạm về bảo vệ và phát triển rừng.
- Giải quyết đất ở, đất sản xuất và giao khoán đất để trồng rừng, khoán bảo vệ rừng nhằm ổn định đời sống đồng bào dân tộc tại chỗ, người nghèo thiếu đất, không có đất sản xuất.
- Triển khai các chính sách của Nhà nước nhằm giúp đồng bào ổn định, cải thiện cuộc sống, bảo đảm cho người dân sống ven rừng, gần rừng có đời sống được cải thiện và yên tâm gắn bó với rừng, giảm sức ép về chặt phá rừng và gây cháy rừng.
- Thực hiện các chính sách trợ giúp về kinh tế, xã hội của Nhà nước đã ban hành đối với đồng bào như: Trợ cấp gạo, hỗ trợ vốn, xây dựng hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, thu hút, bố trí việc làm ở những nơi có dự án trồng rừng,...
- Tăng cường thanh, kiểm tra giao khoán sử dụng rừng và đất rừng, lập lại trật tự trong sử dụng đất lâm nghiệp, chấn chỉnh công tác quản lý, lưu giữ hồ sơ, thủ tục trình tự giao khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Đầu tư các giống cây công nghiệp, lâm nghiệp có hiệu quả cao vào cơ cấu cây trồng trên đất lâm nghiệp, thực hiện trồng rừng thâm canh., trồng rừng gỗ lớn, quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu gỗ vừa có giá trị phòng hộ bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu xây dựng nhà máy chế biến gỗ, nhà máy ván dăm phục vụ xuất khẩu.
- Đối với rừng tự nhiên, kiểm kê xác định diện tích rừng tự nhiên hiện còn trong vùng rừng phòng hộ, đánh giá chất lượng rừng, đề ra các biện pháp lâm sinh thích hợp nhằm khôi phục rừng và nâng cao năng lực phòng hộ. Xây dựng phương án điều chế rừng sản xuất nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng đất, phát triển sản xuất ổn định, bền vững, hiệu quả kinh tế cao.
9. Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực
- UBND Tỉnh đã có chủ trương tổ chức lập dự án phục vụ di dân, di dân tự do cấp bách tại xã Quảng Nhâm với quy mô 28 ha phục vụ tái định cư cho khoảng 230 hộ, trong đó có 40 hộ dân từ Lào sang định cư tại Việt Nam. Dự án đã được Bộ Tài chính bố trí 15 tỷ đồng từ nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2018 để xây dựng hạng mục thiết yếu như đường giao thông, cấp nước sinh hoạt. Đây là dự án cấp bách, tiếp tục đề nghị Trung ương sớm hỗ trợ phần kinh phí còn lại của dự án (73,6 tỷ đồng) để tỉnh thực hiện hoàn thành đảm bảo mục tiêu của dự án.
- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; khuyến nông, đào tạo nghề; bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào vùng bố trí dân di cư tự do để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết với người dân xây dựng vùng nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân di cư tự do.
IV. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bố trí dân cư, trong đó có dân di cư tự do, có trách nhiệm:
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do của các địa phương; hàng năm, tổng hợp các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do cấp bách.
- Xây dựng các chương trình, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và lồng ghép với các Chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống trước mắt và lâu dài.
- Thực hiện đầy đủ quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, các ban quản lý rừng, các công ty nông lâm nghiệp đổi mới căn bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa và trở thành trung tâm liên kết sản xuất nông, lâm nghiệp hiện đại, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đóng góp tích cực cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Rà soát các quy định của pháp luật về đất đai, chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do và các hộ nghèo thiếu đất sản xuất, đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn; chỉ đạo các địa phương rà soát phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng, ưu tiên bố trí đất sản xuất cho người dân di cư tự do, giảm thiểu việc lấn chiếm đất đai, phá rừng lấy đất sản xuất.
- Rà soát diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng và phần diện tích đất rừng nghèo kiệt phân bố manh mún trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do để chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định để tạo thêm quỹ đất thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do.
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và ứng phó với biến đổi khí hậu và triển khai thực hiện để quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng. Cung cấp thông tin làm cơ sở xác định và thu nghĩa vụ tài chính của các đối tượng sử dụng đất.
- Khẩn trương triển khai xây dựng và chia sẻ dữ liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại khu vực biên giới và khai thác hợp lý nguồn lực đất đai; làm cơ sở để các ban, ngành triển khai các chương trình, nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Phối hợp với Thanh tra tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa các Ban quản lý đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn ngân sách hàng năm, rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; Trung ương xem xét, để hỗ trợ các địa phương thực hiện các dự án theo quy định. Đồng thời, tổng hợp các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổ chức vận động, kêu gọi các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo bền vững cho các xã biên giới.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch vận động, khuyến khích đầu tư, sản xuất những mặt hàng mới mà Salavan, Sê Kông có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh để xây dựng thành những mặt hàng chủ lực, thành những điểm tăng trưởng xuất khẩu mới của lào sang tỉnh giai đoạn tới như lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến để tạo sản phẩm thương mại, lĩnh vực thủy điện, khai khoáng để tạo sản phẩm năng lượng, công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện A Lưới đề nghị Trung ương sớm hỗ trợ phần kinh phí còn lại của dự án ổn định di dân, di dân tự do cấp bách tại xã Nhâm (73,6 tỷ đồng) để thực hiện hoàn thành đảm bảo mục tiêu của dự án và tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống.
- Tham mưu thực hiện, đồng thời theo dõi, đốc thúc các cơ quan, ban ngành trong việc triển khai nội dung các biên bản ghi nhớ, biên bản làm việc ký kết giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các địa phương của Lào.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương cấp huyện, xã, biên giới để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh về Thực hiện Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 13/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới và Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới quốc gia Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện “Quy hoạch phát triển hệ thống của khẩu biên giới Việt Nam - Lào giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2035” giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với hai tỉnh Salavan, Sê Kông sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam đến người dân, nhất là thế hệ trẻ hai nước.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong tỉnh tổ chức khảo sát tuyến đường biên giới đến cửa khẩu Hồ Vân - Kô Tài, xác định các điểm nối đầu phù hợp giữa hai tỉnh Thừa Thiên Huế - Salavan, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch làm việc với phía Bạn để thống nhất kết quả nhằm khai thác hiệu quả cửa khẩu.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới và Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới quốc gia Việt Nam - Lào và các văn bản pháp lý liên quan đến công tác biên giới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác biên giới cũng như nâng cao nhận thức của nhân dân khu vực biên giới.
- Triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống cấp nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ Đại đội bảo vệ biên giới 531/Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Sê Kông theo biên bản làm việc ký ngày 19/9/2019 giữa Đoàn đại biểu cấp cao hai tỉnh Thừa Thiên Huế, Sê Kông, đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật và các thủ tục theo quy định.
- Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục triển khai dự án đầu tư phát quang tuyến đường cơ động lên các mốc quốc giới, cọc dấu, phát quang đường thông tầm nhìn biên giới và xung quanh hệ thống mốc giới, cọc dấu giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Salavan và Sê Kông đảm bảo theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lớp tập huấn về công tác quản lý, bảo vệ biên giới cho lực lượng bảo vệ biên giới thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Salavan và Sê Kông.
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng thường xuyên tuần tra, truy quét khu vực biên giới, ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm biên giới, kiểm tra chặt chẽ người và phương tiện ra vào khu vực biên giới theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao khoán bảo vệ rừng chủ động tổ chức lực lượng thường xuyên tuần tra, truy quét để phát hiện kịp thời các hành vi phá hoại rừng, bảo vệ tốt rừng được giao.
- Hỗ trợ lực lượng tham gia đoàn truy quét của huyện khi có yêu cầu.
- Phối hợp với lực lượng Công an thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự xã hội khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục về đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ khác cho 17 trường hợp người di cư tự do và kết hôn không giá thú đã được Chủ tịch nước ký Quyết định cho nhập quốc tịch Việt nam tại địa bàn nơi người di cư tự do, kết hôn không giá thú cư trú.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục trong việc cấp các giấy tờ hộ tịch (đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn...) cho người dân di cư tự do làm căn cứ pháp lý cấp sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân) và các giấy tờ, thủ tục hành chính khác.
- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời, chủ trì rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn danh mục các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do do Ủy ban nhân dân các huyện đề xuất.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Triển khai hiệu quả Hiệp định về hợp tác lao động giữa hai nước (ký năm 2013).
- Tăng cường quản lý lực lượng lao động trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế hợp tác với các tỉnh của Lào, đặc biệt là các tỉnh giáp biên để có biện pháp hỗ trợ về mặt pháp lý, tạo thuận lợi cho công dân Thừa Thiên Huế đang lao động tại Lào.
- Thúc đẩy hợp tác với các tỉnh của Lào về phúc lợi xã hội bao gồm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hợp tác giữa Bộ Công an Việt Nam với Bộ An ninh Lào.
- Chỉ đạo Công an huyện A Lưới hướng dẫn về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, quản lý cư trú đối với dân di cư tự do cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, thủ tục theo quy định.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các phần tử lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rừng, lấn chiếm đất đai trái pháp luật; mua bán chất gây nghiện, người vượt biên trái phép, tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định thư về hợp tác quốc phòng giai đoạn 2020-2024 và hợp tác chặt chẽ với các tỉnh của Lào, đặc biệt là hai tỉnh Salavan, Sê Kông trong phòng chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh các tội phạm xuyên quốc gia; phối hợp tìm kiếm và quy tập, hồi hương hài cốt liệt sĩ, quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại hai tỉnh Salavan và Sê Kông.
- Chỉ đạo các đơn vị của Bộ rà phá bom mìn, vật liệu nổ, theo các Chương trình của Chính phủ tại các diện tích đất quy hoạch đất ở, đất sản xuất để giao cho hộ dân di cư tự do nhưng chưa được rà phá bom, mìn, vật liệu nổ. Phối hợp chặt chẽ cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để tập huấn về kiến thức Quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, diễn tập, giúp đỡ đồng bào sản xuất, ổn định đời sống, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh trên các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương có dân di cư tự do đi và địa phương tiếp nhận dân di cư tự do đến nói riêng và cả nước nói chung.
Chủ trì, phối hợp với ban Dân tộc và các ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch tại các địa phương có dân di cư tự do đến.
- Chủ trì, phối hợp với ban Dân tộc và các ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tập trung, tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.
14. Đối với lãnh đạo cấp ủy, Ủy ban nhân dân các huyện
- Ủy ban nhân dân huyện A Lưới chủ động triển khai các hoạt động hợp tác kết nghĩa với các huyện biên giới của hai tỉnh Salavan và Sê Kông theo kế hoạch.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, nội dung hợp tác với bạn; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt là các huyện giáp biên đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm các Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình bố trí dân cư và tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý dân cư (cả nơi đi, nơi đến). Sau năm 2025, không còn tồn đọng dự án phục vụ di dân, di dân tự do cấp bách tại xã Quảng Nhâm với quy mô 28 ha phục vụ tái định cư cho khoảng 230 hộ, trong đó có 40 hộ dân từ Lào sang định cư tại Việt Nam, ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bố trí dân cư. Thuyết phục, vận động đồng bào tích cực tăng gia sản xuất, cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống bền vững để không để tái phát tình trạng dân di cư tự do đi nơi khác.
- Bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân di cư tự do phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phát triển rừng; xây dựng phương án, dự án phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với Chương trình bố trí dân cư để thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
- Bàn giao ranh giới, mốc giới và cho thuê đất đối với phần diện tích mà ban quản lý rừng phong hộ giữ lại để quản lý, sử dụng để không xảy ra tình trạng tái lấn chiếm, tranh chấp.
- Chủ động quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư tập trung, việc bố trí các khu vực đất đai dự kiến giao cho hộ dân di cư tự do phải đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng, đất ở và đất sản xuất.
- Lồng ghép nguồn vốn của các Chương trình, dự án hiện có trên địa bàn với nguồn vốn Chương trình bố trí dân cư để thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống, sản xuất lâu dài cho người dân di cư tự do.
- Phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch và phổ cập giáo dục phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.
V. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Căn cứ Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện A Lưới, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động để thực hiện ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng tài nguyên rừng bền vững, theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động. Ủy ban nhân dân huyện A Lưới, báo cáo về tình hình thực hiện ổn định dân di cư tự do và đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ giải quyết di dân tự do, ổn định dân cư gắn với bảo vệ rừng, phát triển kinh tế rừng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết./.
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2020 về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường Ban hành: 01/03/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2016 về ký Hiệp định thành lập Trung tâm điều phối ASEAN về Thú y và Bệnh truyền lây từ động vật sang người Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 22/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 3 năm 2014 Ban hành: 22/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định về hợp tác lâm nghiệp giữa các nước thành viên Asean - Hàn Quốc Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Long An nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 05/06/2009