Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020
Số hiệu: | 1222/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Huỳnh Khánh Toàn |
Ngày ban hành: | 07/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1222/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 07 tháng 4 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2636/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29/04/2008 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020 với các nội dung chính sau:
1. Tên đề án: Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020.
2. Mục tiêu đề án:
a) Mục tiêu chung: Phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch nhằm tạo thêm công việc làm, tăng thu nhập cho cư dân làng nghề, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đồng thời qua các hoạt động du lịch góp phần quảng bá, tôn vinh những giá trị văn hóa lâu đời của các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đầu tư, hỗ trợ phát triển 16 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch đối với các làng nghề có tiềm năng ở Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng lao động làng nghề, trong đó, chú trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch, ngoại ngữ, quản lý điều hành, phấn đấu đạt 100% làng nghề có lao động được đào tạo qua các nghiệp vụ;
- 100% số làng được hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, Festival di sản Quảng Nam;
- Có 100% làng nghề, làng nghề truyền thống được hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành;
- Hàng năm, thu hút trên 60.000 lượt khách du lịch đến với các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Tạo thêm việc làm cho khoảng 3.000 lao động nông thôn tại các làng nghề, làng nghề truyền thống có gắn với các hoạt động du lịch;
- Nâng mức thu nhập các hộ hoạt động làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch từ 01 - 02 lần so với sản xuất thuần nông.
4. Phạm vi của Đề án: Đề án tập trung ưu tiên đầu tư hỗ trợ tại 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển gắn với các điểm, tuyến du lịch tại các huyện, thành phố gồm:
- Thành phố Hội An: Làng nghề gốm Thanh Hà, phường Thanh Hà; Làng nghề mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim; Làng nghề rau Trà Quế, xã Cẩm Hà; Làng nghề đèn lồng phường Minh An.
- Huyện Điện Bàn: Làng nghề đúc đồng Phước Kiều, Làng nghề chiếu chẻ Triêm Tây, xã Điện Phương.
- Huyện Duy Xuyên: Làng chiếu cói Bàn Thạch, xã Duy Vinh; Làng nghề dệt chiếu An Phước, xã Duy Phước; Làng nghề dệt vải Tơ lụa Mã Châu, thị trấn Nam Phước.
- Thành phố Tam Kỳ: Làng nghề dệt chiếu cói, xã Tam Thăng.
- Huyện Phú Ninh: Làng nghề truyền thống Mộc Văn Hà, xã Tam Thành.
- Huyện Đông Giang: Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Bhờ -Hôồng, xã Sông Kôn; Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Đhờ- Rôồng, xã Tà Lu.
- Huyện Nam Giang: Làng nghề dệt thổ cẩm Zara, xã TàBhing.
- Huyện Nông Sơn: Làng nghề dó trầm hương xã Quế Trung.
5. Nội dung thực hiện
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: xây dựng, nâng cấp, mở rộng đường giao thông làng nghề, xây dựng kè bảo vệ làng nghề, cầu tàu du lịch, hệ thống cấp thoát nước, cải tạo cảnh quan môi trường, hệ thống điện chiếu sáng, cổng chào du lịch làng nghề, nhà vệ sinh công cộng); sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường.
- Hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu (đay, cói, dâu tằm); hỗ trợ trang thiết bị máy móc (máy dệt chiếu, máy may...); xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới; xúc tiến thương mại (hội chợ, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm); xây dựng bản đồ và tập gấp giới thiệu làng nghề gắn với điểm, tuyến du lịch; đào tạo tập huấn...
6. Các giải pháp thực hiện
a)Về quy hoạch:
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có nội dung quy hoạch làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm, tuyến du lịch, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các làng nghề một cách bền vững, trong đó chú trọng công tác bảo vệ môi trường;
- Triển khai xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và có kế hoạch đầu tư, gây dựng những loại giống nguyên liệu có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất, tập trung chủ yếu vùng nguyên liệu sản xuất như chiếu cói, đay, may, tre ...;
- Tiếp tục triển khai và rà soát lại các làng nghề đã có quy hoạch, thực hiện việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đến các khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề đã được quy hoạch. Trước mắt ưu tiên những nơi đã có quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề nên tổ chức di dời và hỗ trợ kinh phí để các cơ sở làng nghề gây ô nhiễm môi trường đến các khu cụm công nghiệp.
- Bố trí các cửa hàng, phòng trưng bày để giới thiệu sản phẩm tại các làng nghề.
b) Về đào tạo nguồn nhân lực, lao động; công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyến thống, công nhận nghệ nhân và thợ giỏi:
- Về đào tạo nguồn nhân lực, lao động:
Khuyến kích, hỗ trợ nghệ nhân trực tiếp mở các lớp truyền nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đào tạo, tập huấn kỹ năng làm du lịch, kỹ năng quản lý kinh doanh, thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, kỹ năng ngoại ngữ, giao tiếp, kỹ năng đón tiếp và phục vụ khách du lịch... cho các hộ làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức rà soát, công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển khai việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Quảng Nam, trong đó có các sản phẩm của các làng nghề, làng nghề truyền thống theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 18/8/2014 của Bộ Công Thương; tổ chức xét tặng, công nhận, vinh danh nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về làng theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh.
c) Về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển:
- Tiếp tục phát huy một số cơ chế chính sách hiện có của Trung ương, tỉnh có tác động tích cực đến phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch như: chính sách phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn tại Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định khuyến khích đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp-làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại Quyết định số 37/2001/QĐ-UBND ngày 30/7/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Bổ sung, điều chỉnh một số cơ chế chính sách hiện có, đồng thời nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách mới để thúc đẩy phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch; trong đó, cần tập trung các cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, vốn vay ưu đãi, đào tạo, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ...; trước mắt, ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ, nhằm khuyến khích các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới; hỗ trợ tham gia hội chợ triễn lãm; hỗ trợ sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường...theo quy định tại Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam.
d) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề gắn với các tuyến, điểm du lịch: Ưu tiên nguồn vốn đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng du lịch, làng nghề hiện có và triển khai một số tuyến đường chính dẫn đến các cụm làng nghề tiểu thủ công nghiệp, những làng nghề truyền thống đã được UBND tỉnh công nhận, bên cạnh đó cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng các điểm, tuyến du lịch.
e) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 3995/KH-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh về quản lý thương hiệu đối với các sản phẩm thủ công tại Quảng Nam, nhằm giúp nâng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm trên thị trường, tạo niềm tin đối với khách du lịch muốn mua các sản phẩm của địa phương, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm địa phương đối với khách du lịch khi đến tham quan tại Quảng Nam nói chung và tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh nói riêng.
f) Bảo vệ môi trường: Tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường các làng nghề, tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng môi trường để có phương án xử lý; đối với làng nghề tập trung, cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, xây dựng hệ thống nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, thực hiện việc thu phí môi trường, tăng cường áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường. Xây dựng các mô hình điểm về xử lý môi trường làng nghề, phát triển làng nghề gắn với du lịch...
g) Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế như JICA, ILO, UNESCO, FIDR... để hỗ trợ làng nghề các hoạt động về tư vấn kỹ thuật, xây dựng cơ chế quản lý thương hiệu, xây dựng các bộ sản phẩm thủ công dấu ấn, xây dựng thương hiệu và phân phối sản phẩm tại các Trạm dừng nghỉ đường bộ...
h) Các giải pháp khác:
- Tăng cường tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức cho các chủ thể liên quan đến phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn phát triển du lịch;
- Đẩy mạnh quảng bá làng nghề, sản phẩm làng nghề trên các phương tiện truyền thông, tại các sự kiện du lịch trong và ngoài nước; tổ chức các sự kiện, chương trình văn hóa gắn với du lịch làng nghề; tổ chức các hoạt động famtrip về du lịch làng nghề; biên tập và giới thiệu bản đồ du lịch, sản phẩm làng nghề bằng nhiều ngôn ngữ như Anh, Pháp, Nhật...;
- Tổ chức hội chợ, lễ hội làng nghề truyền thống với nhiều hoạt động như triễn lãm, biểu diễn nghề, thi thiết kế sản phẩm, làm quà lưu niệm, thiết kế bao bì...;
- Thực hiện việc kết nối giữa làng nghề và lữ hành, giới thiệu sản phẩm mới cho việc xây dựng các tour tham quan du lịch làng nghề;
- Phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các hình thức tổ chức sản xuất (HTX, THT) tại các địa phương, nhằm tạo ra sự liên kết sản xuất giữa làng nghề với các doanh nghiệp, các tổ chức góp phần giải quyết tốt đầu ra sản phẩm cho các làng nghề.
7. Nhu cầu vốn đầu tư: 85.300 triệu đồng, trong đó, vốn đầu tư phát triển: 65.490 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 18.610 triệu đồng.
8. Nguồn vốn đầu tư:
a) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: 85.300 triệu đồng, trong đó:
- |
Vốn ngân sách Trung ương |
: 12.330 triệu đồng. |
- |
Vốn ngân sách địa phương |
: 58.300 triệu đồng. |
- |
Vốn lồng ghép các chương trình, dự án |
: 2.340 triệu đồng. |
- |
Vốn đóng góp của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ làng nghề |
: 12.330 triệu đồng. |
b) Phân kỳ vốn đầu tư
TT |
Vốn đầu tư |
Giai đoạn 2015-2020 |
|
|||||
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
Năm |
|
||
|
||||||||
1 |
Vốn ngân sách TW |
1.318 |
3.301 |
3.199 |
1.991 |
1.416 |
1.105 |
|
2 |
Vốn ngân sách địa phương |
7.340 |
14.411 |
14.117 |
9.301 |
7.177 |
5.953 |
|
3 |
Vốn lồng ghép các chương trình, dự án |
395 |
391 |
382 |
391 |
391 |
391 |
|
4 |
Vốn đóng góp của DN, HTX và hộ làng nghề |
1.318 |
3.301 |
3.199 |
1.991 |
1.416 |
1.105 |
|
|
Tổng cộng |
10.371 |
21.404 |
20.897 |
13.674 |
10.401 |
8.554 |
|
9. Thời gian đầu tư: Từ năm 2015 - 2020.
10. Đơn vị thực hiện đề án: UBND các huyện, thành phố Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích để phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch;
- Chủ trì soạn thảo, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế xét, công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống báo cáo Hội đồng thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận;
- Xem xét, tổng hợp kế hoạch đầu tư hàng năm của các địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương để triển khai các nội dung của Đề án được UBND tỉnh phê duyệt;
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án; đề xuất và tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án;
- Định hướng quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu của các làng nghề.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với việc giới thiệu các làng nghề, sản phẩm thủ công làng nghề, đầu tư phát triển các tuyến, điểm du lịch hiện có; phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng tuyến, điểm du lịch mới, trong đó, gắn kết, lấy làng nghề là sản phẩm du lịch; xây dựng cơ chế quản lý thương hiệu các sản phẩm làng nghề Quảng Nam; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân tại các làng nghề về phát triển du lịch dựa vào cộng đồng; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch làng nghề và các sản phẩm lưu niệm từ làng nghề, thu hút khách du lịch.
3. Sở Công thương:
- Chủ trì tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Quảng Nam; xét tặng, công nhận, vinh danh nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về làng, báo cáo Hội đồng thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt công nhận;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn vay tín dụng ưu đãi hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; lồng ghép các nguồn vốn khuyến công để tổ chức thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế thu hút các dự án đầu tư phát triển làng nghề gắn với du lịch; cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư liên kết, liên doanh với các làng nghề để phát triển sản xuất và khai thác du lịch; tham mưu nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng làng nghề gắn với du lịch; trong đó, chú trọng đầu tư, nâng cấp hạ tầng giao thông, hệ thống điện, hệ thống vệ sinh môi trường và các hạ tầng dịch vụ cho các làng nghề.
5. Sở Tài chính: Cân đối kế hoạch ngân sách, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp hàng năm để thực hiện Đề án; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án khác có liên quan, đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án theo tiến độ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý thương hiệu đối với các sản phẩm sản xuất thủ công tại Quảng Nam;
- Hướng dẫn các làng nghề, cơ sở sản xuất, hộ làng nghề quy trình cấp nhãn hiệu hàng hoá, bộ tiêu chuẩn cho các sản phẩm đủ điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án về lao động và việc làm có có liên quan nhằm tăng cường nguồn nhân lực và tạo việc làm cho các đối tượng ở làng nghề.
9. Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Nam tiếp tục xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tốt nội dung thỏa thuận hợp tác số 01/2013/NHNo-SNN-SVHTTDL ngày 29/10/2013 (giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) về hỗ trợ nguồn vốn vay đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh và các nội dung liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề gắn với phát triển du lịch tại các địa phương.
10. Đề nghị Mặt trận và các Hội, Đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; trong đó, quan tâm vận động thực hiện tốt công tác môi trường làng nghề; vận động thực hiện tốt việc xã hội hoá đầu tư thực hiện Đề án, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của Nhà nước.
11. UBND các huyện, thành phố có liên quan:
- UBND huyện, thành phố (là chủ đầu tư, đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện Đề án) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung đầu tư theo Đề án đã được phê duyệt;
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đầu tư các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm, tuyến du lịch;
- Trước ngày 15/8 hàng năm, tổng hợp, báo cáo sơ kết việc thực hiện Đề án tại địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra tham mưu UBND tỉnh kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề án; phân công trách nhiệm, chỉ đạo các Phòng Ban chuyên môn có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án tại địa phương;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 đối với các huyện, thành phố, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/10/2020 | Cập nhật: 15/12/2020
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 29/2017/QĐ-UBND Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2021 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hội Cà phê tỉnh Sơn La Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2017 về quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1, tỷ lệ 1/2.000 Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 09-CTr/TU giai đoạn I từ năm 2017 đến năm 2020 Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng, ưu tiên cung cấp điện năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục các thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thay thế thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Cần Thơ trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/12/2014
Quyết định 2879/QĐ-UBND phân bổ chi tiết kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2013 thanh toán cho dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (B-T) Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc lĩnh vực Giáo dục và đào tạo áp dụng chung tại cấp huyện tại tỉnh Sơn La Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 2636/QĐ-BNN-CB năm 2011 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2010 công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hạ ngầm các tuyến cáp và đường dây điện, thông tin hiện đang đi nổi trên tuyến Phạm Văn Đồng (đoạn từ cầu Thăng Long – bến xe Nam Thăng Long), Hà Nội – phục vụ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 26/05/2009
Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND quy định mức thu Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 14/09/2017
Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND về phát triển du lịch đến năm 2015, tầm nhìn 2020 Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006
Quyết định 132/2001/QĐ-TTg về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn Ban hành: 07/09/2001 | Cập nhật: 24/11/2010