Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 12/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 02/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 02 tháng 08 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông báo số 311-TB/TU ngày 06/7/2012 của Tỉnh ủy Thái Bình thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, kỳ họp thứ tư về việc phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưa đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 335/TTr-SKHĐT ngày 26/7/2012; Ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 49/BC-STP ngày 25/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN, TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung, phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015. Bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới;
b) Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước;
c) Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực hiện các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác, sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015.
1. Dự án đầu tư xây dựng mới: Là dự án được đầu tư xây dựng công trình mới, được tiến hành từ bước khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư và thi công xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước: Là dự án đầu tư nâng cấp công trình để tăng công suất cấp nước từ một công trình đã có, mở rộng phạm vi cấp nước; bao gồm các hạng mục: Nâng cấp công trình trạm để tăng công suất cấp nước, xây dựng mới tuyến đường ống cấp nước và các hạng mục trên tuyến cho phạm vi cấp nước do mở rộng công suất.
3. Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Là dự án chỉ đầu tư xây dựng mới tuyến ống cấp nước và các hạng mục trên tuyến cho phạm vi mở rộng diện cấp nước mà không phải đầu tư nâng cấp công trình để tăng công suất từ công trình trạm đã có.
Điều 3. Điều kiện áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ
1. Điều kiện áp dụng:
a) Đối với tất cả các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Quy định này đều phải lập dự án và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
b) Nhà đầu tư phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ; có năng lực tài chính, năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh theo dự án được ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
c) Các công trình cấp nước sạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt.
Hỗ trợ sau đầu tư, việc hỗ trợ được thực hiện sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
Điều 4. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
1. Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
a) Nhà đầu tư đầu tư xây dựng mới, đầu tư nâng cấp mở rộng công suất, đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước các công trình cấp nước sạch nông thôn thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
b) Đất được nhà nước giao hoặc cho thuê được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì nhà đầu tự không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng đất được nhà nước giao hoặc cho thuê phải đúng các quy định của pháp luật về đất đai, trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả nhà nước sẽ thu hồi.
2. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng:
Nhà đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước sạch nông thôn, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đầu mối.
3. Hỗ trợ tạo nguồn nước:
Ngân sách nhà nước đầu tư đảm bảo đủ nguồn nước cho các công trình cấp nước sạch sử dụng nguồn nước mặt.
4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày-đêm theo công suất cấp nước của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
b) Đối với dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 02 triệu đồng/m3/ngày-đêm đối với phần công suất mở rộng của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
c) Đối với dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 1,5 triệu đồng/m3/ngày-đêm đối với phần công suất cấp nước mở rộng thực tế của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
5. Ưu đãi về thuế:
Nhà đầu tư có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong Lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Cụ thể như sau:
a) Được áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo (Riêng trên địa bàn huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi hết thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp).
1. Trích nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định:
a) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn phải được hạch toán đầy đủ vào nguyên giá tài sản cố định và được hoàn trả ngân sách nhà nước bằng khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Hàng năm, cơ quan tài chính kiểm tra quyết toán các công trình cấp nước sạch nông thôn và việc trích nộp khấu hao tài sản cố định theo quy định. Nguồn khấu hao này được nộp vào ngân sách tỉnh.
c) Thời gian sử dụng công trình tối thiểu là 20 năm.
Giá bán nước sạch nông thôn phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch nông thôn của đơn vị cấp nước; đảm bảo lấy thu bù chi và do nhà đầu tư quyết định nhưng phải nằm trong khung giá bán nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Nguồn vốn thực hiện:
a) Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn khuyến khích đầu tư từ ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vốn của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần; vốn vay; vốn đóng góp của người sử dụng nước sạch; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
Nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý, khai thác, sửa chữa, nâng cấp và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn do mình đầu tư hoặc có thể thuê, thỏa thuận, ký hợp đồng với một đơn vị khác có đủ năng lực để quản lý, khai thác công trình nhưng phải bảo đảm cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định dự án đầu tư trình Ủy ban nhân tỉnh chấp thuận chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận công suất cấp nước của công trình sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, làm cơ sở xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nhà đầu tư.
d) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư.
e) Kiểm tra theo dõi kết quả thực hiện các dự án đầu tư được chấp thuận.
f) Là cơ quan đầu mối thực hiện các thủ tục ưu đãi và hỗ trợ cho nhà đầu tư.
g) Nghiên cứu bổ sung hoặc sửa đổi chính sách hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khi cần thiết.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư hàng năm.
b) Hướng dẫn nhà đầu tư về trình tự, thủ tục thực hiện cấp phát, thanh quyết toán; đôn đốc giải ngân; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ theo quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận công suất cấp nước của công trình sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, làm cơ sở xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nhà đầu tư.
d) Căn cứ quy định hiện hành của nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức trích khấu hao, phương thức thu, nộp và sử dụng nguồn vốn hình thành từ khấu hao tài sản cố định đối với phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện.
e) Chủ trì, phối hợp với Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khung giá bán nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác cho cộng đồng dân cư nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện cơ chế, chính sách theo đúng quy định hiện hành.
b) Đôn đốc, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
c) Thực hiện và công bố quy hoạch cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2020 làm căn cứ để triển khai thực hiện cơ chế, chính sách này.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận công suất cấp nước của công trình sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, làm cơ sở xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nhà đầu tư.
e) Theo dõi, giám sát và quản lý chất lượng nước cung cấp của nhà đầu tư, kịp thời có biện pháp xử lý nếu chất lượng nước cung cấp của nhà đầu tư không đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường;
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, kiểm tra, theo dõi và xử lý công tác bảo vệ môi trường của nhà đầu tư; thẩm định, hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của nhà nước.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh hướng dẫn nhà đầu tư làm các thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
6. Các sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Tổ chức thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư khi triển khai dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phổ biến cơ chế, chính sách đến các địa phương, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ nước sạch nông thôn.
8. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Có trách nhiệm phối hợp trong công tác thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng các công trình được triển khai trên địa bàn.
b) Thực hiện giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
c) Vận động, tuyên truyền nhân dân, các Cơ quan đơn vị trên địa bàn sử dụng nước sạch phát huy hiệu quả công trình.
9. Nhà đầu tư:
a) Có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác, sửa chữa, nâng cấp và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn theo đúng dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
b) Thực hiện cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch cho người dân đảm bảo số lượng, chất lượng và giá bán nước sạch theo quy định.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về cấp vốn điều lệ cho quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2012 – 2013 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh năm học 2012 - 2013 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND thông qua đề án thí điểm thành lập Ban của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Phê chuẩn việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính năm 2013 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 05/05/2014
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản, phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch Phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về sửa đổi chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do địa phương quản lý của An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 06/06/2015
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức giá đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và trích lục bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại trường công lập thuộc chương trình đại trà do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và ban hành một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về tăng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện tạm giữ trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê chuẩn định mức chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 29/12/2011
Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn Ban hành: 02/11/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2007