Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2017 Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1195/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phan Đình Phùng |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1195/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 16 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển TDTT tỉnh Phú Yên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị Quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về mức thưởng đối với HLV và vận động viên của tỉnh lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu của Tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc thực hiện “Chiến lược phát triển TDTT tỉnh Phú Yên đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 1567/TTr-SVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2017 về việc đề nghị Ban hành Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký “Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1195 QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần I
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Phú Yên là một vùng đất có truyền thống bóng đá, luôn được quần chúng nhân dân hâm mộ và lãnh đạo của tỉnh quan tâm, ủng hộ. Người dân Đất Phú rất yêu thích bóng đá, luôn nhiệt thành cổ vũ và dành sự quan tâm đặc biệt đối với bóng đá. Bên cạnh việc nâng cao sức khỏe thể chất và văn hóa tinh thần cho nhân dân, bóng đá còn là phương tiện hữu hiệu góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Vượt ra ngoài vai trò của một môn thể thao thuần túy, bóng đá đã hội tụ những yếu tố chính trị, xã hội và trở thành môn thể thao có ảnh hưởng sâu rộng nhất. Chính vì thế, việc xây dựng một nền bóng đá phát triển, có thứ hạng ở quốc gia không chỉ là mục tiêu của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên mà còn là kỳ vọng chung của Lãnh đạo và nhân dân toàn tỉnh.
Là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng được sự quan tâm của các ban, ngành ủng hộ của quần chúng nhân dân, sự nỗ lực của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ năm 1990 cho đến nay, bóng đá Phú Yên đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, các đội tuyển trẻ đặc biệt là U11 và U13 nhiều năm liền tham gia khu vực được vào vòng chung kết toàn quốc và đạt huy chương, xuất hiện những VĐV được đào tạo trưởng thành và bổ sung cho đội tuyển tỉnh, làm nòng cốt ở các đội tuyển tham dự các kỳ HKPĐ toàn quốc đạt được thứ hạng cao cũng như có cầu thủ góp mặt vào đội tuyển, dự tuyển trẻ quốc gia.
Tuy nhiên, hiện nay để hòa nhập với xu thế chung của bóng đá Việt Nam, đặc biệt là góp phần thực hiện Đề án “Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Đội tuyển bóng đá Phú Yên cũng sẽ chuyển đổi từ cơ chế bóng đá bao cấp (mang tính sự nghiệp) sang cơ chế hoạt động bóng đá hạch toán kinh doanh (mang tính chuyên nghiệp) theo khuyến cáo của Liên đoàn Bóng đá Châu Á, Liên đoàn bóng đá Việt Nam. Đặc biệt từ tình hình nguồn nhân lực đội bóng đá hạng Nhất Phú Yên trong thời gian qua chủ yếu là người ngoài tỉnh. Bởi vậy, yêu cầu quan trọng và cấp bách đối với bóng đá Phú Yên đang đặt ra vấn đề phải có một hệ thống đào tạo bóng đá trẻ bài bản, có nhiều tuyến để luôn có tính liên tục và kế thừa, vừa phát triển tiềm lực con người Phú Yên có tố chất, tư duy bóng đá tốt, vừa ổn định lực lượng cầu thủ là người địa phương có điều kiện phát triển tài năng lâu dài và bền vững là nguồn nhân lực bổ sung lực lượng cho đội tuyển bóng đá chuyên nghiệp thi đấu đỉnh cao ở Giải chuyên nghiệp V-League 1, V-League 2, cống hiến vì màu cờ sắc áo cho tỉnh nhà và cung cấp cho đội tuyển quốc gia.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Thể dục Thể thao được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007; Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao.
- Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao; Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 8/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
- Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
- Căn cứ vào Quy chế Bóng đá chuyên nghiệp (có sửa đổi và bổ sung Năm 2015) do Tổng Cục trưởng Tổng cục thể dục thể thao phê duyệt ngày 10/12/2014, Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam ban hành ngày 10/12/2014;
- Công văn số 389/LĐBĐ-PPL&TCCT ngày 8/5/2014 của Liên đoàn Bóng Đá Việt Nam quy định tiêu chí cơ bản (tối thiểu) cấp phép cho CLB tham dự hệ thống Giải Bóng đá Chuyên Nghiệp Việt Nam.
- Nghị Quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
- Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển TDTT tỉnh Phú Yên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về mức thưởng đối với HLV và vận động viên của tỉnh lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu của Tỉnh.
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 18/7/2012 của UBND Tỉnh Phú Yên thực hiện Chương trình hành động số 13- CTr/TU ngày 15/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy Phú Yên về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020;
- Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc thực hiện “ Chiến lược phát triển TDTT Tỉnh Phú Yên đến năm 2020”.
- Công văn số 5445/UBND-KGVX ngày 24/10/2016 và số 6099/UBND - KGVX ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh Phú Yên.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN
1. Những kết quả đạt được:
1.1 Về bóng đá đỉnh cao:
Bóng đá là một trong những môn thể thao được xác định là môn thể thao mũi nhọn của Phú Yên. Tuy là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, các Ban, ngành; sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, cùng với sự nỗ lực của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ năm 1990 đến nay công tác Huấn luyện, đào tạo VĐV Bóng đá được duy trì, xây dựng: nhiều lớp nghiệp dư, năng khiếu bóng đá được hình thành và phát triển, đặc biệt các lứa U11, U13 trong 10 năm qua luôn gặt hái nhiều thành công thi đấu đạt thành tích cao trong các giải bóng đá Thiếu niên nhi đồng toàn quốc như: U13 đạt HCĐ năm 2003, HCĐ năm 2004 và HCV năm 2008 đại diện cho Việt Nam thi đấu Giải Đông Nam Á; U11 đạt HCĐ năm 2000 và HCĐ năm 2013; HCV tiểu học giải HKPĐ năm 2003, HCB tiểu học giải HKPĐ năm 2008, Đội tuyển bóng đá Phú Yên được thăng hạng nhì vào năm 2010 và tiếp tục thi đấu trụ hạng nhì 3 mùa giải 2011, 2012 và 2013. Đến mùa Giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia 2014 chính thức thăng hạng lên thi đấu Giải hạng Nhất Quốc gia mùa giải năm 2015, 2016 và đã hoàn thành chỉ tiêu trụ hạng.
1.2 Về Bóng đá phong trào:
Một thực tế cần phải nhìn nhận đó là bóng đá phong trào ở Phú Yên ngày càng được quan tâm và phát triển rộng khắp trong mọi đối tượng: thanh thiếu niên, trong trường học, cán bộ CNVC - LĐ, các cơ quan ban ngành, lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh. Hàng năm, các ngành, đoàn thể đã thường xuyên phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu TDTT tổ chức các giải Bóng đá truyền thống. Một số Ngành như Ngân hàng, Điện lực, Bảo hiểm, Công an, Quân sự, Biên phòng… tổ chức đăng cai các giải khu vực, toàn quốc của ngành mình, cũng như duy trì các giải thể thao truyền thống hàng năm giữa các phòng ban trong đơn vị tạo không khí thi đua sôi nổi, phấn khởi.
Bên cạnh đó, hàng năm, hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đều tổ chức giải Bóng đá quy tụ hàng chục đội bóng tham gia sôi nổi vào dịp kỷ niệm các ngày lễ, tết… được đông đảo các đối tượng và thanh thiếu niên hưởng ứng tham gia.
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế phát triển chậm, nên việc đầu tư cho các hoạt động thể thao nói chung, bóng đá nói riêng còn nhiều hạn chế, vì vậy bóng đá phong trào tuy có phát triển về chiều rộng nhưng chưa có chiều sâu, ngay cả trong môi trường học đường các giải bóng đá học sinh hàng năm cũng được tổ chức không thường xuyên, và không có sự chuẩn bị đầu tư đúng mức.
2. Về tình hình cán bộ và nguồn nhân lực:
Tổng số huấn luyện viên bóng đá thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh hiện nay có 6 người, 100% có trình độ đại học TDTT, được tham gia tập huấn bồi dưỡng về kiến thức về công tác huấn luyện do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức; ngoài công tác huấn luyện nhưng phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác vì vậy công tác đào tạo bóng đá trẻ, tổ chức thi đấu các giải trẻ, Hội khỏe Phù đổng, Thể thao học đường trong thời gian qua chưa được chú trọng, thực sự không đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác hành chính, quản lý nhà nước áp dụng cho Bóng đá còn nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng so với nhu cầu thực tế và mặt bằng chung của khu vực và toàn quốc. Nhân lực VĐV các đội tuyển trẻ chủ yếu dựa vào các giải cấp huyện để làm cơ sở tuyển chọn, đào tạo ngắn hạn sau đó tham gia thi đấu các giải hàng năm.
3. Về cơ sở vật chất:
- Điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi được đầu tư nâng cấp đáp ứng tiêu chuẩn: Sân vận động Tỉnh mặt sân cỏ đảm bảo tiêu chuẩn tổ chức các giải thi đấu quốc gia, quốc tế. Ngoài ra, hệ thống sân cỏ nhân tạo ở Phú Yên trong những năm trở lại đây phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao sức khỏe và đam mê tập luyện thể thao của quần chúng nhân dân, góp phần thúc đẩy phong trào bóng đá địa phương phát triển ngày càng mạnh, đây cũng là điều kiện để phát hiện nguồn nhân lực bổ sung cho các đội tuyển trẻ của tỉnh.
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Phú Yên đang quản lý: Nhà ở vận động viên, các phòng tập trong Nhà Thi đấu cũng đã và đang phục vụ cho bộ môn bóng đá. Nhìn chung, các cơ sở vật chất này đã phát huy có hiệu quả trong tập luyện các môn thể thao nói chung và môn bóng đá nói riêng, đáp ứng kịp thời công tác tổ chức các giải đấu tại sân vận động, tuy nhiên với xu hướng ngày càng phát triển chắc chắn chưa đủ đáp ứng yêu cầu.
4. Những hạn chế và nguyên nhân:
4.1 Những hạn chế
- Đội tuyển bóng đá của tỉnh và các đội bóng đá trẻ chưa phát triển nên không đáp ứng được việc tăng cường lực lượng, chuyển nhượng nguồn cầu thủ có chất lượng chuyên môn tốt tham gia thi đấu tại các giải bóng đá quốc gia hàng năm.
- Công tác đào tạo bóng đá trẻ còn nhiều hạn chế, việc đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ không có tính bền vững, lâu dài.
- Vấn đề học tập văn hóa hiện nay của các em cũng là một khó khăn đối với công tác đào tạo, các em phải phụ thuộc nhiều vào chương trình học tập của nhà trường phổ thông nên bị phân tán lực lượng khi tập luyện. Có một số em phải học cả 2 buổi/ngày, do đó thời gian dành cho việc tập luyện không đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên bóng đá còn thiếu và yếu chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn ngày càng cao của bóng đá chuyên nghiệp và các mô hình đào tạo bóng đá hiện đại.
- Cơ sở vật chất của Tỉnh chỉ có một sân vận động, năm 2011 mới được đầu tư nhưng chưa đồng bộ, các phòng chức năng phục vụ chuyên môn còn thiếu (chỉ có một sân bóng đá chính không có sân phụ), khu nhà ở dành cho VĐV hoạt động hết công suất có khi quá tải, các thiết bị bảo dưỡng, hỗ trợ tập luyện hầu như chưa có, một số hạng mục mang tính đặc thù của bóng đá chuyên nghiệp chưa có sự đầu tư, cải tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, của VFF, VPF.
4.2 Nguyên nhân của hạn chế
- Do điều kiện kinh tế của Tỉnh còn thấp, kinh phí dành cho thể thao hạn chế nên trong những năm qua, các cầu thủ do đơn vị đào tạo sau khi đến 23 tuổi đều đi đầu quân thi đấu cho các đội bóng khác có khả năng chi trả tiền lương và phí ký hợp đồng cao hơn địa phương. Điều này là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến sự thiếu hụt về lực lượng cầu thủ Phú Yên từ đó việc hấp dẫn người hâm mộ tỉnh nhà đến với bóng đá chưa cao.
- Kinh phí dành cho đào tạo cũng rất hạn chế nên không thể xây dựng các tuyến cầu thủ trẻ, năng khiếu kế cận cho đội tuyển nên lực lượng ngày càng thiếu hụt.
- Cơ sở vật chất tuy cũng có đầu tư nhưng chưa đúng mức nên không tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác đào tạo.
- Phong trào bóng đá tuy có phát triển nhưng cũng còn nhiều hạn chế, sự lan tỏa, sức thu hút chưa thực sự mạnh mẽ, chưa có tính bền vững, công tác xã hội hóa môn bóng đá chưa có sự phát động mạnh mẽ, còn mang tính tự phát.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng đào tạo các đội bóng đá trẻ, Từ 2020 tham gia đầy đủ các giải trẻ Quốc gia ở tất cả các lứa tuổi, phấn đấu được vào vòng chung kết và đạt huy chương. Là nguồn cung cấp cầu thủ dồi dào có chất lượng cho đội tuyển bóng đá Phú Yên. Từ đó xây dựng nền bóng đá Phú Yên theo hướng chuyên nghiệp, bền vững về tổ chức, tự chủ về tài chính, có chất lượng chuyên môn cao. Đội tuyển bóng đá Phú Yên về lâu dài, nồng cốt trong đội hình thi đấu là người Phú Yên, phấn đấu lên thi đấu hạng ở Giải hạng Nhất quốc gia V-League 2 (2021- 2025) và vươn lên Giải Ngoại Hạng V- League 1 trong giai đoạn (2025 - 2030).
- Phát triển mạng lưới bóng đá phong trào đều và rộng khắp trên mọi địa bàn. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác huấn luyện, đào tạo, tổ chức thi đấu hoàn chỉnh cho bóng đá thành tích cao và bóng đá phong trào.
2. Yêu cầu:
- Đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ phải được xây dựng dần dần đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chất lượng; lấy việc đào tạo, bồi dưỡng lực lượng tại chỗ là chính. Đặc biệt, phải xây dựng được đội ngũ HLV, VĐV có trình độ chuyên môn cao, đảm nhận được vai trò tại các giải thi đấu bóng đá chuyên nghiệp.
- Phải đảm bảo các chương trình huấn luyện có khoa học, hợp lý, phù hợp với con người và điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Cơ sở vật chất cần được cải thiện và đầu tư xây dựng đồng bộ, đủ các yếu tố phục vụ công tác tổ chức thi đấu, tập luyện và lưu trú cho VĐV.
3. Nhiệm vụ:
- Xây dựng hệ thống bóng đá phong trào từ tỉnh đến cơ sở để phát triển nguồn vận động viên trẻ bổ sung cho các tuyến trong hệ thống đào tạo trẻ của CLB.
- Tuyển chọn và phát hiện tài năng bóng đá trẻ các lứa tuổi từ U11, U13, U15, U17, U19, U21. Sau đó quản lý, tổ chức việc tập luyện, giáo dục đạo đức tâm lý cho vận động viên để tham gia các giải thi đấu trẻ quốc gia, khu vực và quốc tế, làm nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cho Đội tuyển bóng đá Phú Yên.
- Quản lý, bảo quản và phát triển các cơ sở hạ tầng như sân tập, sân thi đấu, nhà ở vận động viên, trụ sở làm việc, các trang thiết bị phục vụ luyện tập và thi đấu.
- Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành đoàn thể, trường học trên địa bàn làm nòng cốt cho phong trào tập luyện bóng đá của tỉnh; làm tốt công tác đối ngoại, thực hiện công tác tuyên truyền đề cao uy tín của Bóng đá Phú Yên.
- Chấp hành nội quy, quy chế của bóng đá chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên, của các đội tuyển Quốc gia khi có vận động viên tham gia đội tuyển.
4. Hệ thống đào tạo bóng đá trẻ:
4.1. Hệ thống, hình thức, chương trình đào tạo:
Để thực hiện kế hoạch quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Phú Yên đến 2020, hệ thống đào tạo VĐV bóng đá các tuyến sẽ được định hướng triển khai, cụ thể như sau:
a) Năm 2017 gồm có 4 đội (U11, 13, 15 và U17):
- Tuyển chọn đội Năng khiếu U11 và U13 (lứa tuổi học sinh tiểu học và THCS) số lượng tập trung từ 40 VĐV, thời gian tập trung tập luyện và thi đấu bán tập trung khoảng 6 tháng.
- Tuyển chọn đội Năng khiếu (U15 và U17, lứa tuổi học sinh THCS và THPT) số lượng tập trung từ 45 - 50 VĐV, thời gian tập trung đào tạo 4 đến 6 năm.
b) Năm 2018 gồm có 4 đội (U13, 15, 17 và U19):
- Thành phần đội Năng khiếu (U11 và U13 của năm 2017 được đôn lên thi đấu giải năm 2018 (U13 và U15), số lượng đào tạo từ 40 - 50 VĐV, thời gian tập trung đào tạo bán tập trung.
- Thành phần đội Năng khiếu (U15 và U17 của năm 2017 được đưa lên thi đấu giải năm 2018 (U17 và U19), số lượng đào tạo từ 45 - 50 VĐV, thời gian tập trung đào tạo 4 đến 6 năm
c) Năm 2019 gồm có 4 đội (U15, 17, 19 và U21):
Thành phần đội Năng khiếu U13; U15, U17 và U19 của năm 2018 được đưa lên thi đấu giải năm 2019 (U15, U17; U19 và U21), số lượng đào tạo từ 80 - 90 VĐV, thời gian tập trung đào tạo từ 2 đến 4 năm.
d) Năm 2020 gồm có 4 đội (U15, 17, 19 và U21):
- Củng cố, ổn định, đào thải và bổ sung để tập trung đầu tư nâng cao vào 4 đội năng khiếu và Trẻ (U15; U17; U19 và U21), số lượng tập trung từ 80 - 90 VĐV, thời gian tập trung đào tạo từ 2 đến 6 năm và tuyển chọn đánh giá một số VĐV có chuyên môn tốt bổ sung lực lượng trẻ lên đội tuyển hạng Nhất Phú Yên thi đấu mùa giải năm 2021.
- Đào tạo VĐV theo hình thức đào tạo tập trung;
- Nội dung đào tạo: đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật bóng đá.
- Chương trình huấn luyện VĐV theo giáo án của HLV phụ trách, phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý VĐV; phù hợp với mô hình đào tạo bóng đá chuyên nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phối hợp đào tạo
- Phối hợp với các Trung tâm đào tạo uy tín và chất lượng khác ở trong nước để gửi các VĐV đến học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ.
- Phối hợp với các Liên đoàn bóng đá Việt Nam, AFF, AFC... để đào tạo các lớp HLV cao cấp, các khóa HLV chuyên sâu bóng đá...
4.3. Nguồn tuyển sinh và đối tượng tuyển sinh
- Đối tượng tuyển sinh: tất cả các em có năng khiếu bóng đá, trong các độ tuổi.
- Nguồn tuyển sinh là đối tượng học sinh Tiểu học, THCS toàn tỉnh, các em có năng khiếu bóng đá trên toàn tỉnh; ngoài ra, mở rộng thêm ở các tỉnh miền Trung (Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi...).
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH:
1. Nguồn thu:
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Thu phí chuyển nhượng cầu thủ;
- Thu lệ phí, học phí trong các hợp đồng huấn luyện bóng đá;
- Thu tài trợ của các tổ chức, cá nhân và Doanh nghiệp đầu tư cho các đội bóng;
- Các khoản thu khác có nguồn gốc minh bạch đúng quy định của pháp luật...
Để có nguồn thu cần tích cực làm công tác vận động xã hội hóa trong và ngoài tỉnh, tận dụng khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất khu vực sân vận động tỉnh.
2. Các khoản chi:
- Ngân sách nhà nước cấp cho đào tạo các đội trẻ, năng khiếu U15,U17, U19, U21 và năng khiếu bán tập trung U11.U13.
- Chi bồi dưỡng tập luyện cho huấn luyện viên và vận động viên; chi phí tham gia các giải thi đấu trong và ngoài nước, tiền thưởng thành tích thi đấu;
- Chi cho các hoạt động nghiệp vụ, mua sắm sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị dụng cụ, trang phục tập luyện, thi đấu;
- Chi trả tiền thuê sân bãi, cơ sở vật chất khi các đội đi tập huấn, thi đấu;
- Chi đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và sân bãi;
- Các khoản chi khác.
- Các chi phí phải đảm bảo quy định của pháp luật, hàng năm đều phải lập kế hoạch chi và chi phải hết sức tiết kiệm.
II. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Đối với cán bộ, viên chức, huấn luyện viên:
Trên cơ sở bộ môn bóng đá của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh để thành lập các đội bóng đá các lứa tuổi. Các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức do Trung tâm quản lý. Từ năm 2017 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Phú Yên tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung biên chế chủ yếu là huấn luyện viên bóng đá để kiện toàn bộ máy đào tạo đầy đủ cho các tuyến và không ngừng nâng cao năng lực huấn luyện, đào tạo với mục tiêu đạt huy chương trong các giải trẻ toàn quốc.
2. Đối với cầu thủ:
a) Các tuyến năng khiếu và năng khiếu bán tập trung: trong năm 2017 và 2018 hình thành và ổn định các tuyến từ U11, U13.U15, U17
b) Các tuyến trẻ:
- Năm 2019 sàng lọc và phát triển đội trẻ U19 trên cơ sở đội U17
- Năm 2020 sàng lọc và đầu tư phát triển nâng cao đội trẻ U21 trên cơ sở đội U19.
III. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
- Nơi tập luyện và tổ chức thi đấu: Sân vận động hiện nay của tỉnh Phú Yên.
- Sân Vận động tỉnh Phú Yên sẽ là nơi tập luyện và thi đấu chính thức cho các đội bóng, do vậy công tác bảo dưỡng, chăm sóc phải được theo dõi thường xuyên liên tục và đúng kỹ thuật nhất là mùa nắng, đặc biệt tránh trường hợp có quá nhiều đội tập luyện trên sân trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt (mưa to, nắng hạn đều ảnh hưởng đến chất lượng sân cỏ). Do vậy khi các tuyến năng khiếu, trẻ tập trung tập luyện tổng cộng sẽ có 4 - 5 đội đủ các tuyến tập luyện trên sân, với mật độ quá dày thì chắc chắn mặt sân cỏ sẽ không chịu tải được, mau xuống cấp và hư hỏng. Để đáp ứng nhu cầu tập luyện cho các tuyến trẻ, cần thiết phải có thêm ít nhất 2 sân phụ phục vụ chuyên môn.
- Đối với các đội bóng trẻ, năng khiếu tập trung: hiện nay khu nhà ở VĐV không đủ chỗ ở, do vậy trước mắt sẽ bố trí sắp xếp các phòng khán đài A, hoặc B để ở và cải tạo, trang bị các đồ dùng cần thiết để đảm bảo sinh hoạt;
- Từ những vấn đề trên, song song với việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhà nước phải đầu tư xây dựng thêm 2 sân phụ (60m x 100m) để phục vụ cho các đội trẻ tập luyện, kinh phí (khoản 5 tỷ) và một khu nhà phục vụ nghỉ ngơi, học tập cho HLV, VĐV được xây dựng tại Khu liên hợp thể thao tỉnh, kinh phí (khoản 6 tỷ).
IV. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Để công tác đào tạo bóng đá trẻ mang tính bền vững lâu dài, từ đó bóng đá đỉnh cao đạt được thành tích tốt, phục vụ và đáp ứng món ăn tinh thần cho nhân dân tỉnh nhà, Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi mạnh thường quân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh ủng hộ, tài trợ kinh phí cùng tỉnh đầu tư và phát triển sự nghiệp TDTT nói chung và bóng đá nói riêng.
Từ năm 2017 nguồn kinh phí UBND tỉnh cấp cho Đội tuyển bóng đá Phú Yên trước đây sẽ được dành cho đề án này để xây dựng hệ thống bóng đá trẻ Phú Yên, đồng thời UBND tỉnh sẽ chỉ đạo và mời các cá nhân, đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh tham gia tài trợ, hỗ trợ, động viên các đội tuyển trẻ để dần dần xã hội hóa giảm bớt chi ngân sách của Nhà nước.
Phần IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT:
1. Sử dụng các công trình hiện có của ngành như: hệ thống sân vận động, sân phụ đường Duy Tân, kết hợp với các cơ sở TDTT khác của ngành như Nhà thi đấu, Nhà ở cho HLV và VĐV. Từng bước cải thiện và nâng cấp cho phù hợp với điều kiện thực tế và sự phát triển của xã hội.
2. Với điều kiện cơ sở hiện nay, khi các đội năng khiếu, trẻ được tập trung ổn định và đi vào tập luyện, thì về chỗ ở cho HLV, VĐV và sân bãi tập luyện không đáp được nhu cầu, bởi vậy cần đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế, cụ thể là phải có thêm hai sân tập phụ tối thiểu 60m x 100m và khu nhà ở 80 đến 100 giường phục vụ cho các đội tuyển trẻ. Từ đầu năm 2021 tiến hành thông qua kế hoạch xây dựng các hạng mục cần thiết đã nêu trên tại Khu liên hợp thể thao của tỉnh (khu 32ha).
II. KINH PHÍ:
Kinh phí thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2020 được xây dựng để đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Kinh phí giai đoạn 2017 -2020
Từ 2017 đến năm 2020 kinh phí đào tạo:
- Năm 2017 Ngân sách nhà nước cấp 3.400.000.000đ;
- Các năm tiếp theo tùy theo với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và tình hình thực hiện của đơn vị đối với đề án, nguồn kinh phí sẽ được xem xét bổ sung.
+ Các căn cứ để thực hiện các mức chi:
- Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
- Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
- Nghị Quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về mức thưởng đối với HLV và vận động viên của tỉnh lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia và các giải thi đấu của tỉnh;
+ Ước tính mức chi cho VĐV và HLV các đội bóng đá trẻ như sau:
a) Mức chi cho mỗi VĐV(HLV) năng khiếu tập trung có thời hạn 6 tháng 30.950.000đ/VĐV; (đính kèm Phụ Lục 1)
b) Mức chi cho mỗi VĐV (HLV) năng khiếu: 51.430.000đ/VĐV/năm; thời gian tập trung tập luyện để bổ sung lên thi đấu cho đội tuyển Phú Yên từ 4 - 6 năm. (đính kèm Phụ Lục 1)
c) Mức chi cho mỗi VĐV (HLV) Trẻ: 58.820.000đ/VĐV/năm; thời gian tập trung tập luyện để bổ sung lên thi đấu cho đội tuyển Phú Yên từ 3-4 năm (đính kèm Phụ Lục 1).
2. Kinh phí giai đoạn 2020 -2030:
2.1. Kinh phí đào tạo
Hệ thống đào tạo thường xuyên liên tục gồm 5 lứa tuổi: U13, U15,U17,U19,U21 mang tính nối tiếp và kế thừa, nội dung đào tạo không ngừng được nâng cao, và phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc biệt sẽ nguồn cung cấp đầy đủ cầu thủ cho đội tuyển bóng đá Phú Yên thi đấu ngày càng ổn định, thành tích ngày càng nâng cao hướng tới mục tiêu tham gia vào sân chơi bóng đá chuyên nghiệp của Quốc gia với sự thu hút kinh phí từ các nguồn xã hội hóa một cách dồi dào.
Kinh phí đào tạo bóng đá trẻ từng bước cũng được xã hội hóa, đến giai đoạn 2026 - 2030 ít nhất các đội trẻ đi thi đấu phải có thương hiệu và các nguồn tài trợ để giảm chi ngân sách nhà nước.
2.2. Kinh phí đầu tư
Từ 2021 đến năm 2024 kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất (nguồn kinh phí do nhà nước cấp và xã hội hóa là 11.100.000.000đ):
- Từ 2017 đến năm 2021 sửa chữa cải tạo các phòng chức năng tại khu khán đài A và B sân vận động thành các phòng ngủ cho HLV, VĐV và mua sắm giường chiếu, chăn, gối, mền, bàn ghế học tập, điện nước … dự kiến khoảng 500.000.000đ;
- Năm 2022 xây dựng 2 sân tập cỏ tự nhiên đáp ứng nhu cầu phục vụ các đội bóng đá trẻ tập luyện thường xuyên, nhằm giảm tải cho sân vận động chính tỉnh Phú Yên, khoản 4.600.000.000đ tại Khu liên hợp thể thao của tỉnh (khu 32ha);
- Năm 2023 và 2024 xây dựng khu nhà ở cho HLV và VĐV với số lượng 80 đến 100 giường cùng với khu bếp ăn và các phòng chức năng tại tại Khu liên hợp thể thao của tỉnh (khu 32ha), khoản 6.000.000.000đ. (các chi phí đầu tư trên ước tính theo thời giá hiện tại)
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN TỪ NAY ĐẾN 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Với mục tiêu chính xây dựng bóng đá Phú Yên theo hướng chuyên nghiệp, bền vững về tổ chức, tự chủ về tài chính, có chất lượng chuyên môn cao.
- Nâng cao chất lượng đào tạo các đội bóng đá trẻ, để từ 2020 tham gia đầy đủ các giải trẻ Quốc gia ở tất cả các lứa tuổi, phấn đấu được vào vòng chung kết và phấn đấu đạt huy chương. Là nguồn cung cấp cầu thủ dồi dào có chất lượng cho đội tuyển bóng đá Phú Yên đủ tầm, đủ tài để thi đấu tốt các giải hạng Ba, hạng Nhì, quyết tâm phấn đấu lên Giải hạng Nhất quốc gia (V-League 2) giai đoạn 2021- 2025 và vươn lên Giải Ngoại Hạng (V- League 1) trong giai đoạn 2025 - 2030. Nên kế hoạch phát triển bóng đá trẻ Phú Yên sẽ có lộ trình như sau:
1. Giai đoạn 2017 -2020:
Hình thành và phát triển để xây dựng lực lượng các tuyến trẻ tạo nguồn lực cung cấp cầu thủ dồi dào cho Đội tuyển bóng đá Phú Yên trở lại sân chơi quốc gia.
BẢNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN 2017 - 2020
ĐỘI |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
NK |
TRẺ |
NK |
TRẺ |
|
NK |
TRẺ |
NK |
|
U11 |
15 |
|
|
|
|
|
|
|
U13 |
25 |
|
20 |
|
|
|
|
|
U15 |
25 |
|
20 |
|
20 |
|
20 |
|
U17 |
25 |
|
25 |
|
20 |
|
20 |
|
U19 |
|
|
20 |
|
|
20 |
|
20 |
U21 |
|
|
|
|
|
20 |
|
20 |
TỔNG CỘNG |
40VĐV bán tập trung 50 VĐV năng khiếu |
20 VĐV bán tập trung 65 VĐV năng khiếu |
40 VĐV năng khiếu 40 VĐV trẻ |
40 VĐV năng khiếu 40 VĐV trẻ |
Đến năm 2020 Đội bóng đá U21 sẽ được định hướng tham dự giải hạng Ba và mục tiêu phấn đấu lên hạng Nhì trong thời gian sớm nhất (trong hai mùa giải 2021- 2022)
2. Giai đoạn 2020 -2030:
Hệ thống đào tạo bóng đá trẻ Phú Yên phát triển ổn định không ngừng nâng cao về chất lượng tham gia đầy đủ các giải trẻ và luôn có mục tiêu phấn đấu đạt huy chương. Vận động viên qua thời gian đào tạo đủ trình độ và năng lực để bổ sung cho đội tuyển bóng đá Tỉnh thi đấu tại V-League 1,2.
BẢNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ TRẺ PHÚ YÊN 2021 - 2030
ĐỘI |
2021 - 2025 |
2026 -2020 |
||
NK |
TRẺ |
NK |
TRẺ |
|
U13 |
25 |
|
30 |
|
U15 |
25 |
|
30 |
|
U17 |
25 |
|
30 |
|
U19 |
|
25 |
|
25 |
U21 |
|
20 |
|
25 |
TỔNG CỘNG |
75 VĐV năng khiếu 45 VĐV trẻ |
90 VĐV năng khiếu 50 VĐV trẻ |
||
ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ PHÚ YÊN |
- Hình thành ổn định và phát triển. - Phấn đấu đạt thứ hạng cao đến 2025 lên hạng Nhất tham gia vào bóng đá chuyên nghiệp. - Nguồn kinh phí phải được xã hội hóa và khi tham gia bóng đá Chuyên nghiệp phải được xã hội hóa 100% |
- Phát triển ổn định, thành tích tăng tiến liên tục. - Phấn đấu trong giai đoạn này đội sẽ lên hạng V- League 1 - Bóng đá chuyên nghiệp được xã hội hóa toàn diện, làm đòn bẩy kích thích để công tác đào tạo bóng đá cũng được xã hội hóa. |
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án, là cơ quan chủ động và chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các mục tiêu trong Đề án. Kiểm tra, đôn đốc, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện và kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch, tổ chức tốt nhiệm vụ giáo dục thể chất và phát triển thể thao trong học đường, huy động nguồn nhân lực, tổ chức các giải bóng đá trong Hội thao trường học, Hội khỏe Phù Đổng các cấp và tham gia toàn quốc. Nhằm tìm kiếm và phát hiện tài năng thể thao đáp ứng nhu cầu tuyển chọn VĐV bóng đá của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Tài chính cân đối vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Đề án này.
4. Sở Tài chính:
Xem xét, thẩm định, tham mưu bố trí nguồn kinh phí theo định kỳ kế hoạch hàng năm cho Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện theo Đề án.
5. Sở Xây dựng:
Phối hợp thực hiện quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất các công trình tại Khu Liên hợp thể thao tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các công trình thể thao.
7. Các sở, ban ngành có liên quan:
Các sở, ban ngành có trách nhiệm hàng năm thực hiện công tác Thể dục thể thao trong lĩnh vực ngành mình phụ trách, cùng phối hợp tốt với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức các cuộc thi đấu Thể dục thể thao nhất là môn bóng đá trẻ để chọn lọc các vận động viên có thành tích tham gia thi đấu các giải quốc gia, quốc tế.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện chương trình huấn luyện đào tạo tài năng thể thao của tỉnh theo kế hoạch hàng năm nhất là môn bóng đá.
- Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện phát triển các môn thể thao thế mạnh tại địa phương; trong đó có môn bóng đá. Hằng năm các địa phương tổ chức các giải bóng đá ở các lứa tuổi, hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất phát hiện tài năng thể thao, các vận động viên có triển vọng thành tích phát triển môn bóng đá, đề xuất giới thiệu vận động viên tham gia vào chương trình đào tạo, huấn luyện chung của ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030./.
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, lĩnh vực Hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Nam Định Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2018 kiện toàn Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực nhà ở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 11/04/2017
Quyết định 631/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 06/05/2016
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 21/03/2016
Quyết định 631/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 631/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành còn hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013 Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND chuyển đổi trường Trung học phổ thông bán công sang trường Trung học phổ thông công lập do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về thành thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa do Hội Đồng Nhân Dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 26/09/2018
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND Quy định mức chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập luyện, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; mức chi đối với giải thi đấu thể thao và chế độ khác cho hoạt động thể dục, thể thao do địa phương quản lý của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 631/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 11/04/2012 | Cập nhật: 14/04/2012
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy định của Thông tư 05/2007/TT-BVHTTDL hướng dẫn Quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2011
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung nội dung chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 631/QĐ-UBND điều chỉnh biên chế hành chính sự nghiệp năm 2008 và giao chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp năm 2009 Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 17/05/2017
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 06 tập thể của tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 26/04/2008
Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007
Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 04/07/2007
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2006 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Việt Hàn tại Cụm công nghiệp Đa nghề Đình Bảng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006