Quyết định 1163/QĐ-UBND năm 2011 về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông của tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 1163/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 25/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1163/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 25 tháng 5 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp& Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị Liên Sở Tài Chính - Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 389/TTLS-NN&PTNT-TC ngày 04/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số:1163/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Áp dụng theo Điều I - Nghị định số 02/2010-NĐ-CP ngày 08/01/2010 về Khuyến nông và Điều 1, Điều 2 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.
Điều 2. Nội dung hoạt động khuyến nông:
Áp dụng theo Chương II - Nghị định số 02/2010-NĐ-CP từ Điều 4 đến Điều 8 gồm các nội dung sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo;
- Thông tin tuyên truyền;
- Trình diễn và nhân rộng mô hình;
- Tư vấn và dịch vụ Khuyến nông
- Hợp tác quốc tế về khuyến nông
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông:
Nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông bao gồm: Kinh phí khuyến nông Trung ương; kinh phí khuyến nông địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã, thôn); kinh phí của tổ chức khuyến nông khác.
Kinh phí khuyến nông địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước của tỉnh, huyện, xã cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông được UBND các cấp phê duyệt theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương:
1. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Kinh phí khuyến nông của cấp nào thì do Chủ tịch UBND cấp đó xác định hàng năm ưu tiên cho các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch).
2. Các dự án, chương trình khuyến nông của tỉnh thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo trình tự như sau:
- Từ nguồn kinh phí sự nghiệp được UBND tỉnh giao cho ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hàng năm, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phân bổ các chương trình, dự án khuyến nông cho các đơn vị trực thuộc và thống nhất với Sở Tài chính để trình UBND tỉnh quyết định phân khai. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh phân giao kinh phí theo từng chương trình, dự án khuyến nông, Tổ chức khuyến nông tỉnh có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho các tổ chức khuyến nông địa phương và tổ chức khuyến nông khác về tiêu chí và kinh phí cụ thể của từng chương trình, dự án khuyến nông để đăng ký tham gia theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh.
- Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đăng ký xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp. Thời gian các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh cho đơn vị quản lý triển khai chương trình, dự án khuyến nông trước ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị được giao quản lý triển khai chương trình, dự án khuyến nông sau khi tập hợp tất cả các hồ sơ đăng ký xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân, chịu trách nhiệm tổ chức tuyển chọn hoặc tổ chức đấu thầu cạnh tranh theo tiêu chí đề ra của từng chương trình, dự án trong năm.
Trường hợp đã thực hiện thông báo rộng rãi, công khai để thực hiện phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh nhưng không có tổ chức khuyến nông tham gia, thực hiện phân giao theo kế hoạch cho các tổ chức khuyến nông địa phương thực hiện.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành;
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông địa phương:
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thì áp dụng mức chi theo quy định tại Điều 5 - Thông tư Liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông thuộc nguồn ngân sách địa phương phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng cam kết, hợp đồng với cơ quan khuyến nông; đồng thời áp dụng theo nội dung và mức chi hỗ trợ quy định cụ thể như sau:
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
1.1. Đối tượng:
a) Người sản xuất, bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo, nông dân sản xuất hàng hóa; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã; công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu tham dự tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng các chương trình khuyến nông.
b) Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.
1.2. Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại; tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in giấy Chứng nhận, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
1.3. Mức hỗ trợ:
1.3.1. Hỗ trợ cho người tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Hỗ trợ đối với người sản xuất:
(1) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
- Hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh, thành phố; không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thị xã; không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại theo giá vé phương tiện vận tải hành khách công cộng chiều đi và về từ nhà hoặc nơi làm việc đến nơi tham dự tập huấn, đào tạo; tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo, miền núi khó khăn, vùng sâu); và 15 km đối với các vùng còn lại. Đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo mức khoán tiền tự túc phương tiện theo mức 1.200 đ/km, tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
- Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì đơn vị tổ chức đào tạo, tập huấn được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 200.000 đồng/ người/đêm.
(2) Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3.1 trên đây;
- Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3.1. trên đây
(3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
b) Hỗ trợ đối với người hoạt động khuyến nông: Khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ như sau:
(1) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học. Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 200.000 đ/ người/ đêm. Các chế độ Công tác khác do cơ quan cử cán bộ tham dự thanh toán theo chế độ hiện hành.
(2) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3.1 trên đây.
1.3.2. Chi bồi dưỡng giảng viên: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 7/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Đối với các lớp tập huấn kỹ thuật, hội thảo các mô hình khuyến nông ngắn ngày tổ chức tại thôn, xã, phường, thị trấn:
- Giảng viên là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia tập huấn, đào tạo được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ (Một buổi giảng được tính 4 giờ= 100.000 đ/buổi, 200.000 đ/ngày).
- Hướng dẫn viên thực hành; Hướng dẫn tham quan; Báo cáo viên tại hội thảo được chi trả không quá: 100.000 đồng/ngày/người.
1.3.3. Các khoản chi khác: Đối với các lớp tập huấn kỹ thuật, hội thảo các mô hình khuyến nông ngắn ngày tổ chức tại thôn, xã, phường, thị trấn:
- Chi biên soạn tài liệu mới phục vụ cho tập huấn, hội thảo mô hình khuyến nông 45.000 đ/trang đánh máy A4; chỉnh lý, bổ sung tài liệu khuyến nông: 15.000 đồng/trang đánh máy A4.(Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài Chính)
- Thuê, trang trí hội trường mức chi không quá: 200.000 đồng/ngày
- Tiền nước uống cho học viên: 3.000 đồng/ngày/người
- Thuê phục vụ lớp học: 50.000 đồng/ngày/ người
2. Chi thông tin tuyên truyền:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:
a) Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, bản tin khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức chào hàng cạnh tranh hoặc đặt hàng.
b) Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống, báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại mục 1.3.1, khoản 1, Điều 5 của quy định này. Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010/của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chi cho Hội nghị tổng kết công tác khuyến nông, hội thảo chuyên đề: Mức chi căn cứ theo Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010/của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
d) Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp cấp tỉnh: Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thông tin tuyên truyền hội chợ; chi hoạt động của Ban tổ chức.
đ) Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông tỉnh, huyện: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); Chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác;
(Các điểm d, đ chi theo kế hoạch, dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt)
e) Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác theo thực tế.
f) Chi thực hiện tạp chí, tờ in, tập san bằng giấy và ấn phẩm truyền thông khác: Nhuận bút, viết bài, ảnh trên tờ tin, trang Web khuyến nông; phụ cấp cho ban biên tập tờ tin, trang Web khuyến nông thực hiện theo Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ chi thực hiện tạp chí, tờ tin, tập san, nội san bằng giấy và ấn phẩm truyền thông khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:
3.1. Nội dung:
a) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô cấp địa phương;
b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;
c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
3.2. Mức hỗ trợ:
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất quy mô cấp địa phương.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
- Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
b) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22ngày nhân (x) với số ngày thực hiện/tháng nhân (x) với số tháng thực tế thuê theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, con nuôi, nhưng không quá 9 tháng cho một mô hình. (Mỗi mô hình trình diễn được tính tiền công chỉ đạo tối thiểu 5 ha, trường hợp mô hình trình diễn thấp hơn 5 ha sẽ được tính mức thuê từng mô hình cụ thể phù hợp với quy mô mô hình và quy định nêu trên trong dự toán chi tiết hàng năm)
* Quy mô mô hình, mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ thuật, chi hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định hàng năm, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ trợ đã nêu trên.
4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại điểm c, mục 1.3.1, khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
5. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
6. Chi tham quan, học tập trong nước, nước ngoài:
- Chi tham quan học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành;
- Chi tham quan học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
7. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông; chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
b) Đối với đơn vị tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
9. Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở:
- Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển khai các chương trình, dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
- Khuyến nông viên cấp xã, cộng tác viên Khuyến nông cấp thôn có bằng cấp được hưởng lương theo trình độ đào tạo (có bằng cấp) và các chế độ hiện hành của nhà nước quy định.
- Khuyến nông viên cấp xã, cộng tác viên Khuyến nông cấp thôn chưa có bằng cấp được hưởng thù lao khuyến nông hàng tháng với hệ số: 0,5 mức lương tối thiểu.
1. Điều kiện người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:
- Có địa điểm để thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;
- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình;
- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông:
- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông;
- Đủ năng lực để thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn các đơn vị được tham gia các chương trình, dự án khuyến nông.
Điều 7. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước:
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Quy định này hướng dẫn cụ thể một số nội dung, như sau:
1. Lập dự toán: Căn cứ số kiểm tra dự toán kinh phí sự nghiệp được cấp có thẩm quyền thông báo; định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Trạm Khuyến nông huyện) lập dự toán kinh phí khuyến nông, để đưa vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị; gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc UBND cấp huyện) theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí khuyến nông phải lập theo từng chương trình, dự án và chi tiết theo nội dung chi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.
Đối với các đơn vị không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở để ký hợp đồng thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.
Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông địa phương cho cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trạm Khuyến nông phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế lập dự toán kinh phí khuyến nông của năm kế hoạch gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp vào ngân sách địa phương. Sau khi được UBND huyện giao dự toán kinh phí khuyến nông, Trạm Khuyến nông phối hợp với các tổ chức đoàn thể, chính quyền cấp xã và tổ chức khuyến nông cơ sở để triển khai thực hiện.
3. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định nêu trên.
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định được phản ánh và quyết toán vào Loại 010 khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”; theo chương tương ứng và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.
4. Quyết toán kinh phí khuyến nông:
a) Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục các chương trình, dự án đã được giao trong năm thực hiện, quyết toán chi tiết theo nội dung chi được quy định trong Quy định này.
b) Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp; cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định; Phòng Tài chính –Kế hoạch huyện xét duyệt quyết toán năm của Trạm Khuyến nông huyện.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông địa phương.
1. Công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Tổ chức khuyến nông tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng hợp về hoạt động khuyến nông trên địa bàn Tỉnh báo cáo UBND Tỉnh định kỳ 6 tháng/lần.
b) Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế có trách nhiệm phối hợp, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện báo cáo định kỳ hàng tháng cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp & PTNT theo quy định.
2. Hiệu lực thi hành:
Quy định này được áp dụng và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương các đơn vị trục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 06/01/2011
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về quản lý các chợ mua bán đại gia súc trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/10/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo tỉnh An Giang. Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về Quy định lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán công trình sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND thành lập Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về đơn giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện trong lĩnh vực tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý và lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 48/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND danh mục quy định các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp về tổ chức và hướng dẫn hồ sơ thủ tục, quy trình cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ vị thành niên và thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi thực hiện tạp chí, tờ tin, tập san, nội san bằng giấy và ấn phẩm truyền thông khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động Phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 6 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 10/05/2007